LUẬN NGỮ I
KHỔNG TỮ LUẬN NGỮ
Khổng Tử (551-479)
孔子論語
阮天授
論語 註譯
論語 新板
論語 新板
PHẦN THỨ NHẤT
LUẬN NGỮ CHÚ DỊCH
LUẬN NGỮ CHÚ DỊCH
論語 註譯
論語
LUẬN NGỮ
LUẬN NGỮ
NGUYÊN BẢN HÁN VĂN
學而第一
(1.1).子曰:「學而時習之,不亦說 乎?有朋自遠 方來,不亦樂乎?人不知而不慍,不亦君子
乎?」
(1.2). 有子曰:「其為人也孝弟,而好犯上者,鮮 矣;不好犯上,而好作亂者,未之有也。君 子務本,本立而道生。孝弟也者,其為仁之本與!」
(1.3).子曰:「巧言令色,鮮矣仁!」
PHIÊN ÂM.
THIÊN I. HỌC NHI
THIÊN I. HỌC NHI
[1.1].Tử viết ‘Học nhi thời tập chi, bất diệc duyệt (1) hồ, hữu bằng tự viễn phương lai, bất diệc lạc hồ, nhân bất tri nhi bất uấn, bất diệc quân tử hồ’.
[1.2].Hữu tử viết ‘Kì vi nhân dã hiếu đễ, nhi háo phạm thượng giả, tiển hĩ, bất háo phạm thượng, nhi háo tác loạn giả, vị chi hữu dã. Quân tử vụ bản, bản lập nhi đạo sinh. Hiếu đễ dã giả, kì vi nhân chi bản dư.’
[1.3] .Xảo ngôn lệnh sắc tiển hỉ nhân.
DỊCH NGHĨA.
Chương 1
HỌC TẬP
HỌC TẬP
(1.1). Khổng Tử nói: “Được học hành và thường ôn tập chẳng thích thú ư? Được
bạn từ phương xa tới thăm viếng chẳng sung sướng ư? (Mình là
người tài giỏi) Người đời không biết đến mình, mình cũng chẳng lấy
làm buồn, như vậy chẳng phải là bậc quân tử sao?
(1.2).Hữu Tử nói: "Những người hiếu đễ mà làm phật ý người trên thì ta ít thấy; người không dám xúc phạm người trên, mà lại ưa làm loạn, ta cũng chưa từng thấy. Người quân tử chú trọng cái gốc, gốc vững vàng thì sinh ra đạo. Hiếu đễ là gốc của lòng nhân.”.
(1.3).Khổng tử nói: “Người nào nói năng ngọt ngào, mặt mày trau chuốt thì ít có lòng nhân.”
____
(1). 說 thuyết dùng như 悅 duyệt nghĩa là vui vẻ.
NGUYÊN VĂN
(1.2).Hữu Tử nói: "Những người hiếu đễ mà làm phật ý người trên thì ta ít thấy; người không dám xúc phạm người trên, mà lại ưa làm loạn, ta cũng chưa từng thấy. Người quân tử chú trọng cái gốc, gốc vững vàng thì sinh ra đạo. Hiếu đễ là gốc của lòng nhân.”.
(1.3).Khổng tử nói: “Người nào nói năng ngọt ngào, mặt mày trau chuốt thì ít có lòng nhân.”
____
(1). 說 thuyết dùng như 悅 duyệt nghĩa là vui vẻ.
NGUYÊN VĂN
(1.4). 曾子曰:「吾日三省吾身─為人謀而不忠乎 ?與朋友交而不信乎?傳不習乎?」
(1.5). 子曰:「道千乘之國,敬事而信,節用而愛 人,使民以時。」
(1.6).子曰:「弟子,入則孝,出則弟,謹而信,凡愛眾,而親仁。行有餘力,則以學文。」
(1.7).子夏曰:「賢賢易色;事父母,能竭其力;事君,能致其身;與朋友交,言而有信。雖
曰未學,吾必謂之學矣。」
PHIÊN ÂM
[1.4].Tăng Tử viết: ‘ngô nhật tam tỉnh ngô thân ─ vị nhân mưu nhi bất trung hồ、dữ bằng hữu giao nhi bất tín hồ、truyền bất tập hồ’
[1.5].Tử viết: ‘Đạo thiên thặng chi quốc, kính sự nhi tín, tiết dụng nhi ái nhân, sử dân dĩ thì.’
[1.6].Tử viết :‘Đệ tử, nhập tắc hiếu, xuất tắc đễ, cẩn nhi tín, phàm ái chúng, nhi thân nhân. Hành hữu dư lực, tắc dĩ học văn.’
[1.7].Tử Hạ viết : hiền hiền dịch sắc , sự phụ mẫu , năng kiệt kỳ lực sự quân , năng trí kỳ thân dữ bằng hữu giao , ngôn nhi hữu tín , tuy viết vị học , ngô tất vị chi học hĩ .
DỊCH NGHĨA
(1.4). Mỗi
ngày ta xét ba điều: Làm việc cho ai có hết lòng không? Đối với bạn
có vẹn chử tín không ? Đạo thầy truyền có thực hành không ?
(1.5). Khổng tử nói: “Muốn cai trị một đất nước có ngàn cỗ xe, phải thận trọng và giữ chữ tín; phải tiét kiệm, điều độ và thương yêu mọi người; muốn điều dụng dân thì phải đúng lúc, đúng thời .
(1.6).Khổng tử nói: “Này đệ tử, khi ở nhà thì hiếu với cha mẹ, ra ngoài xã hội thì kính trọng anh chị và bậc trưởng bối, làm việc phải cẩn trọng và giữ chữ tín; thương mọi người, mà gần gũi người nhân đức. Làm được bao nhiêu đó rồi, còn đủ sức nữa thì hãy học thêm văn chương.
(1.7).Tử Hạ nói: Người nào biết bỏ tật háo sắc mà
hâm mộ người hiền, hết lòng thờ cha, mẹ, liều thân phụng sự quốc
trưởng, giao tiếp với bạn bè thì giữ chữ tín; nếu ai bảo người này
chưa được học hành, thì tôi đây nói rằng người đó đã có học rồi.(1.5). Khổng tử nói: “Muốn cai trị một đất nước có ngàn cỗ xe, phải thận trọng và giữ chữ tín; phải tiét kiệm, điều độ và thương yêu mọi người; muốn điều dụng dân thì phải đúng lúc, đúng thời .
(1.6).Khổng tử nói: “Này đệ tử, khi ở nhà thì hiếu với cha mẹ, ra ngoài xã hội thì kính trọng anh chị và bậc trưởng bối, làm việc phải cẩn trọng và giữ chữ tín; thương mọi người, mà gần gũi người nhân đức. Làm được bao nhiêu đó rồi, còn đủ sức nữa thì hãy học thêm văn chương.
____
NGUYÊN BẢN HÁN VĂN
(1.8).子曰:「君子不重,則不威;學則不固。主 忠信。無友不如己者。過,則勿憚改。」
(1.9). 曾子曰:「慎終,追遠,民德歸厚矣。」
(1.10).子禽問於子貢曰:「夫子至於是邦也,必聞 其政,求之與?抑與之與?子貢曰:「夫子
溫﹑良﹑恭﹑儉﹑讓以得之。夫子之求之也 ,其諸異乎人之求之與?」
PHIÊN ÂM
[1.8].Tử viết: quân tử bất trọng , tắc bất uy , học tắc bất cố , chủ trung tín . vô hữu bất như kỷ giả , quá tắc vật đán cải .
[1.9].Tăng Tử viết : thận chung truy viễn , dân đức quy hậu hĩ.
[1.10]. Tử Cầm vấn ư Tử Cống viết : Phu tử chí ư thị bang dã , tất văn kỳ chánh , cầu chi dư , ức dữ chi dư . Tử Cống viết : Phu tử ôn , lương , cung , kiệm , nhượng , dĩ đắc chi , Phu tử chi cầu chi dã , kỳ chư dị hồ nhân chi cầu chi dư?
DỊCH NGHĨA
(1.8).
Bậc quân tử mà không biết tự trọng, thì chẳng được oai nghiêm, (
nguời ta không kính nể ) e rồi việc học của mình không được vững
chắc. Chủ yếu là phải giữ trung tín. Chẳng nên làm bạn với kẻ không
giống mình. Nếu có sai lầm thì phải cải hối.
[1.9].Tăng Tử nói: (Người cai trị dân) Cẩn thận lúc (làm tang lễ ) cha mẹ , nhớ đến tổ tiên đời trước ( mà tế tự) , thì dân cảm cái đức dày mà quay về với đạo hiếu.
[1.10]. Tử Cầm hỏi Tử Cống : "Thầy ta đi khắp các nước, ắt nghe việc chính trị các nước. Đó là do thầy ta cầu mong hay là tự vua các nước mời thầy ta đến nghe." .
Tử Cống đáp:" Có năm đức là ôn hòa, hiền lương, cung kính, tiết kiệm và khiêm nhượng, nên thầy ta được nghe bàn luận việc chính trị của các nước. Cái cầu mong của thầy ta khác cái cầu mong của người."
[1.9].Tăng Tử nói: (Người cai trị dân) Cẩn thận lúc (làm tang lễ ) cha mẹ , nhớ đến tổ tiên đời trước ( mà tế tự) , thì dân cảm cái đức dày mà quay về với đạo hiếu.
[1.10]. Tử Cầm hỏi Tử Cống : "Thầy ta đi khắp các nước, ắt nghe việc chính trị các nước. Đó là do thầy ta cầu mong hay là tự vua các nước mời thầy ta đến nghe." .
Tử Cống đáp:" Có năm đức là ôn hòa, hiền lương, cung kính, tiết kiệm và khiêm nhượng, nên thầy ta được nghe bàn luận việc chính trị của các nước. Cái cầu mong của thầy ta khác cái cầu mong của người."
NGUYÊN BẢN HÁN VĂN
(1.11).子曰:「父在,觀其志;父沒,觀其行;三 年無改於父之道,可謂孝矣。」
(1.12). 有子曰:「禮之用,和為貴。先王之道,斯 為美;小大由之。有所不行,知和而和,不 以禮節之,亦不可行也。」
(1.13). 有子曰:「信近於義,言可複也。恭近於禮 ,遠恥辱也。因不失其親,亦可宗也。」
PHIÊN ÂM
[1.11].Tử viết: Phụ tại , quan kỳ chí , phụ một , quan kỳ hành , tam niên vô cải ư phụ chi đạo , khả vị hiếu hĩ .
[1.12].Hữu Tử viết: lễ chi dụng , hòa vi quý , tiên vương chi đạo , tư vi mỹ ; tiểu đại do chi. Hữu sở bất hành , tri hòa nhi hòa , bất dĩ lễ tiết chi , diệc bất khả hành dã .
[1.13].Hữu Tử viết:" Tín cận ư nghĩa, ngôn khả phục dã. Cung cận ư lễ, viễn sỉ nhục dã, nhân bất thất kỳ thân, diệc khả tông dã.
DỊCH
[1.11]. Khổng Tử nói:" Khi cha còn sanh tiền, kẻ làm con nên xem xét ý chí của cha. Khi cha mất rồi thì nên xem việc làm của cha . Cha mất, trong vòng ba năm mà không thay đổi đường lối của cha thì là người có hiếu.
[1.12]. Hữu Tử nói:" Trong lễ, sự hòa thuận là quý. Đạo của các vua xưa tốt đẹp là chỗ đó. Việc lớn, việc nhỏ đều do ở lễ và hòa. Có điều không nên làm là chỉ biết hòa mà quên lễ. Đó là điều không nên làm.
[1.13].Hữu Tử nói: " Tín là gần với Nghĩa. Đã nói thì phải giữ lời. Cung cũng gần Nghĩa, biết giữ khiêm cung thì mới tránh được nhục nhã. Ngay từ đầu đã biết gần gũi với người thân thì sau này sẽ trở thành một chủ gia đình xứng đáng.
NGUYÊN BẢN HÁN VĂN
(1.14). 子曰:「君子食無求飽,居無求安,敏於事 而慎於言,就有道而正焉,可謂好學也已。」
(1.15). 子貢曰:「貧而無諂,富而無驕,何如?」 子曰:「可也;未若貧而樂,富而好禮者也。」子貢曰:「詩云:『如切如磋,如琢如磨』,其斯之謂與?」子曰:「賜也,始可 與言詩已矣,告諸往而知來者。」 (1.16).子曰:「不患人之不己之,患不知人也。」
PHIÊN ÂM
(1.14) .Tử viết : quân tử thực vô cầu bảo , cư vô cầu an , mẫn ư sự , nhi thận ư ngôn , tựu hữu đạo , nhi chánh yên , khả vị hảo học dã dĩ.
(1.15).Tử Cống viết : bần nhi vô siểm , phú nhi vô kiêu , hà như? Tử viết: khả dã , vị nhược bần nhi nhạc , phú nhi hảo lễ giả dã . Tử Cống viết : Thi vân : "như thiết như tha , như trác như ma" .Kỳ tư chi vị dữ . Tử viết : Tứ dã , thủy khả dữ ngôn thi. Dĩ hĩ , cáo chư vãng nhi tri lai giả .
(1.16). Tử viết : bất hoạn nhân chi bất kỷ tri , hoạn bất tri nhân dã .
DỊCH
[1.14].
Người quân tử ăn chẳng cầu no, ở không cầu rộng rãi, sang trọng,
nhưng làm thì cần mẫn, nói năng thận trọng, hội họp với bạn bè thì
chánh đáng. Người như vậy có thể gọi là người có học.
[1.15]. Tử Cống hỏi Khổng Tử: " Nghèo mà không siểm nịnh, giàu mà không kiêu căng. Người như vậy thì thế nào? Khổng Tử đáp:" Người như vậy là khá, nhưng không bằng người nghèo mà vui, giàu mà trọng lễ nghĩa."
[1.16]. Khổng Tử nói: "Đừng lo rằng người đời không biết ta mà nên lo rằng ta không biết người ".
[1.15]. Tử Cống hỏi Khổng Tử: " Nghèo mà không siểm nịnh, giàu mà không kiêu căng. Người như vậy thì thế nào? Khổng Tử đáp:" Người như vậy là khá, nhưng không bằng người nghèo mà vui, giàu mà trọng lễ nghĩa."
Tử
Cống thưa rằng:" Kinh Thi có câu:" (Người quân tử như thợ ngọc, thợ
ngà), phải cắt, phải đánh bóng, phải giũa, phải mài." Câu ấy có hợp ý
thầy không?" (1)
Khổng Tử khen:" Trò Tứ thật đáng nghe ta nói, ta giảng (kinh Thi). Ta nói việc trước, trò đã hiểu việc sau".[1.16]. Khổng Tử nói: "Đừng lo rằng người đời không biết ta mà nên lo rằng ta không biết người ".
___
CHÚ:
CHÚ:
(1). Hai câu này có nói ở Đại Học, chương 3.
為政第二
NGUYÊN BẢN HÁN VĂN
CHƯƠNG THỨ HAI
為政
CHƯƠNG THỨ HAI
為政
(2.1).子曰:「為政以德,譬如北辰居其所而眾星 共之。」
(2.2).子曰:「詩三百,一言以蔽之,曰:『思無 邪』。」
(2.3).子曰:「道之以政,齊之以刑,民免而無恥;道之以德,齊之以禮,有恥且格。」(2.4).子曰:「吾十有五而志于學,三十而立,四 十而不惑,五十而知天命,六十而耳順,七十而從心所欲,不踰矩。」
(2.2).子曰:「詩三百,一言以蔽之,曰:『思無 邪』。」
(2.3).子曰:「道之以政,齊之以刑,民免而無恥;道之以德,齊之以禮,有恥且格。」(2.4).子曰:「吾十有五而志于學,三十而立,四 十而不惑,五十而知天命,六十而耳順,七十而從心所欲,不踰矩。」
PHIÊN ÂM
CHƯƠNG II
VI CHÍNH
VI CHÍNH
(2.1). Tử viết : vi chánh dĩ đức , thí như Bắc thần , cư kỳ sở , nhi chúng tinh cộng chi.
(2.2).Tử viết: Thi tam bách , nhất ngôn dĩ tế chi , viết , tư vô tà .
(2.3).Tử viết : đạo chi dĩ chánh , chi dĩ hình , dân miễn nhi vô sỉ . Đạo chi dĩ đức , chi dĩ lễ , hữu sỉ thả cách .
(2.4).Tử viết: Ngô thập hữu ngũ nhi chí vu học ; tam thập nhi lập ; Tứ thập nhi bất hoặc .Ngũ thập nhi tri thiên mệnh ;lục thập nhi nhĩ thuận ;thất thập nhi tòng tâm sở dục , bất du củ .
DỊCH NGHĨA
CHƯƠNG II
LÀM CHÍNH TRỊ
(2.2).Tử viết: Thi tam bách , nhất ngôn dĩ tế chi , viết , tư vô tà .
(2.3).Tử viết : đạo chi dĩ chánh , chi dĩ hình , dân miễn nhi vô sỉ . Đạo chi dĩ đức , chi dĩ lễ , hữu sỉ thả cách .
(2.4).Tử viết: Ngô thập hữu ngũ nhi chí vu học ; tam thập nhi lập ; Tứ thập nhi bất hoặc .Ngũ thập nhi tri thiên mệnh ;lục thập nhi nhĩ thuận ;thất thập nhi tòng tâm sở dục , bất du củ .
DỊCH NGHĨA
CHƯƠNG II
LÀM CHÍNH TRỊ
(2.1). Khổng Tử nói: "Dùng đức trong chính trị thì như như sao Bắc-Thần đứng một chỗ, mà các vì sao khác đều quay về chầu .
[2.2].Khổng Tử nói: "Kinh Thi có ba trăm bài, chỉ lấy một lời mà tóm hết: Không có suy nghĩ tà vạy".
[2.3].Nếu nhà cầm quyền theo pháp chính , chuyên dùng hình phạt, dân chúng sợ mà không phạm pháp, chứ chẳng phải là biết xấu hổ. Nếu nhà cầm quyền dùng đạo đức, theo lễ nghĩa thì dân biết liêm sỉ, và trở thành người có tư cách.
[2.4]. Đức Khổng Tử nói: " Lúc ta mười lăm tuổi đã để tâm vào việc học. Đến 30 tuổi mới lập chí; bốn mươi tuổi thì không còn nghi hoặc; năm mươi tuổi đã biết mệnh Trời; sáu mươi tuổi thì đã nghe thuận lỗ tai, bảy mươi tuổi thì theo lòng mình dù mong muốn điều gì cũng không hề trái phép."
[2.2].Khổng Tử nói: "Kinh Thi có ba trăm bài, chỉ lấy một lời mà tóm hết: Không có suy nghĩ tà vạy".
[2.3].Nếu nhà cầm quyền theo pháp chính , chuyên dùng hình phạt, dân chúng sợ mà không phạm pháp, chứ chẳng phải là biết xấu hổ. Nếu nhà cầm quyền dùng đạo đức, theo lễ nghĩa thì dân biết liêm sỉ, và trở thành người có tư cách.
[2.4]. Đức Khổng Tử nói: " Lúc ta mười lăm tuổi đã để tâm vào việc học. Đến 30 tuổi mới lập chí; bốn mươi tuổi thì không còn nghi hoặc; năm mươi tuổi đã biết mệnh Trời; sáu mươi tuổi thì đã nghe thuận lỗ tai, bảy mươi tuổi thì theo lòng mình dù mong muốn điều gì cũng không hề trái phép."
NGUYÊN VĂN
(2.5). 孟懿子問孝。子曰:「無違。」樊遲御,子告之曰:「孟孫問孝於我,我對曰,『無違。』」樊遲曰:「何謂也?」子曰:「生,事之以禮;死,葬之以禮,祭之以禮。」
(2.6).孟武伯問孝。子曰:「父母唯其疾之憂。」
(2.7)子游問孝。子曰:「今之孝者,是謂能養。至於犬馬,皆能有養;不敬,何以別乎。」
(2.8).子夏問孝。子曰:「色難。有事,弟子服其勞;有酒食,先生饌,曾是以為孝乎?」
(2.6).孟武伯問孝。子曰:「父母唯其疾之憂。」
(2.7)子游問孝。子曰:「今之孝者,是謂能養。至於犬馬,皆能有養;不敬,何以別乎。」
(2.8).子夏問孝。子曰:「色難。有事,弟子服其勞;有酒食,先生饌,曾是以為孝乎?」
PHIÊN ÂM
(2.5).
Mạnh Ý Tử vấn hiếu: "Tử viết : vô vi .Phàn Trì ngự , tử cáo chi
viết : Mạnh tôn vấn hiếu ư ngã , ngã đối viết : vô vi . phiền trì viết
, hà vị dã . Tử viết , sanh sự chi dĩ lễ , tử táng chi dĩ lễ , tế
chi dĩ lễ .
[2.6]. Mạnh Vũ Bá vấn hiếu , Tử viết: phụ mẫu duy kỳ tật chi ưu .
[2.7].Tử Du vấn hiếu , Tử viết : kim chi hiếu giả , thị vị năng dưỡng , chí ư khuyển mã , giai năng hữu dưỡng , bất kính , hà dĩ biệt hồ .
[2.8] . Tử Hạ vấn hiếu , Tử viết : sắc nan , hữu sự , đệ tử phục kỳ lao , hữu tửu thực , tiên sanh soạn , tằng thị dĩ vi hiếu hồ .
DỊCH NGHĨA
[2.5]. Mạnh Ý Tử hỏi về đạo hiếu , Đức Khổng đáp rằng: " Chớ làm sai trái ." Khi Phàn Trì đánh xe cho Ngài, đức Khổng nói:" Mạnh Tôn có hỏi ta về đạo hiếu. Ta nói:" Làm con chớ nên làm trái ngược." Phàn Trì hỏi:"Như vậy nghĩa là gì? Đức Khổng giảng:" Làm con, khi cha mẹ sống phải phụng sự cho đúng lễ, khi cha mẹ mất, phải tống táng cho hợp lễ; khi cúng tế cha mẹ cũng phải giữ đúng lễ."
[2.6]. Mạnh Vũ Bá hỏi đức Khổng về đạo hiếu. Khổng Tử đáp: " Làm cha mẹ chỉ lo sợ con bị bệnh tật.
[2.7]. Tử Du hỏi đức Khổng về đạo hiếu. Khổng Tử đáp: "Đời nay, hễ ai nuôi được cha mẹ thì được khen là người có hiếu. Người ta cũng nuôi loài vật như chó, ngựa., nếu nuôi cha mẹ mà không kính trọng thì khác gì nuôi loài vật?
[2.8}.Tử Hạ hỏi đức Khổng về đạo hiếu. Đức Khổng nói:" Đối với cha mẹ, lúc nào cũng phải giữ sắc mặt vui vẻ, hòa nhã; đó là việc khó mà làm được mới gọi là người con hiếu. Còn như cha anh có việc cần giúp đỡ mà mình làm hết lòng; có đồ ăn ngon mà đãi đằng cha anh , những việc đó há gọi là hiếu sao?
[2.6]. Mạnh Vũ Bá vấn hiếu , Tử viết: phụ mẫu duy kỳ tật chi ưu .
[2.7].Tử Du vấn hiếu , Tử viết : kim chi hiếu giả , thị vị năng dưỡng , chí ư khuyển mã , giai năng hữu dưỡng , bất kính , hà dĩ biệt hồ .
[2.8] . Tử Hạ vấn hiếu , Tử viết : sắc nan , hữu sự , đệ tử phục kỳ lao , hữu tửu thực , tiên sanh soạn , tằng thị dĩ vi hiếu hồ .
DỊCH NGHĨA
[2.5]. Mạnh Ý Tử hỏi về đạo hiếu , Đức Khổng đáp rằng: " Chớ làm sai trái ." Khi Phàn Trì đánh xe cho Ngài, đức Khổng nói:" Mạnh Tôn có hỏi ta về đạo hiếu. Ta nói:" Làm con chớ nên làm trái ngược." Phàn Trì hỏi:"Như vậy nghĩa là gì? Đức Khổng giảng:" Làm con, khi cha mẹ sống phải phụng sự cho đúng lễ, khi cha mẹ mất, phải tống táng cho hợp lễ; khi cúng tế cha mẹ cũng phải giữ đúng lễ."
[2.6]. Mạnh Vũ Bá hỏi đức Khổng về đạo hiếu. Khổng Tử đáp: " Làm cha mẹ chỉ lo sợ con bị bệnh tật.
[2.7]. Tử Du hỏi đức Khổng về đạo hiếu. Khổng Tử đáp: "Đời nay, hễ ai nuôi được cha mẹ thì được khen là người có hiếu. Người ta cũng nuôi loài vật như chó, ngựa., nếu nuôi cha mẹ mà không kính trọng thì khác gì nuôi loài vật?
[2.8}.Tử Hạ hỏi đức Khổng về đạo hiếu. Đức Khổng nói:" Đối với cha mẹ, lúc nào cũng phải giữ sắc mặt vui vẻ, hòa nhã; đó là việc khó mà làm được mới gọi là người con hiếu. Còn như cha anh có việc cần giúp đỡ mà mình làm hết lòng; có đồ ăn ngon mà đãi đằng cha anh , những việc đó há gọi là hiếu sao?
NGUYÊN VĂN
(2.9).子曰:「吾與回言終日,不違,如愚。退兒省其私,亦足以發,回也不愚。」
(2.10).子曰:「視其所以,觀其所由,察其所安。人焉叟哉?人焉叟哉?」
(2.11).子曰:「溫故而知新,可以為師矣。」
(2.10).子曰:「視其所以,觀其所由,察其所安。人焉叟哉?人焉叟哉?」
(2.11).子曰:「溫故而知新,可以為師矣。」
PHIÊN ÂM
[ 2.9].Tử viết : "Ngô dữ Hồi ngôn chung nhật , bất vi , như ngu . Thối nhi tỉnh kỳ tư , diệc túc dĩ phát , Hồi dã bất ngu .
[ 2.10].Tử viết : Thị kỳ sở dĩ , quan kỳ sở do , sát kỳ sở an , nhân yên sưu tai , nhân yên sưu tai
[ 2.11].Tử viết: ôn cố nhi tri tân , khả dĩ vi sư hĩ .
[ 2.10].Tử viết : Thị kỳ sở dĩ , quan kỳ sở do , sát kỳ sở an , nhân yên sưu tai , nhân yên sưu tai
[ 2.11].Tử viết: ôn cố nhi tri tân , khả dĩ vi sư hĩ .
DỊCH
[2.9]. Khổng Tử nói: "Ta giảng đạo lý suốt ngày cho trò Hồi mà trò ấy im lặng, không cật vấn ta câu nào, ta cho rằng trò ấy là người ngu đần. " Đến khi trò ấy ra về, ta xét kỹ cử chỉ, hành vi của trò ấy khi chào ta mà ra về, ta nhận ra rằng Hồi có thể phát huy lời ta dạy . Như vậy Hồi không phải là người ngu."
[2.10].Hãy nhìn kỹ cách làm của người ta, xem xét nguyên do tại sao người ta làm;, và xem họ làm việc ấy mà có yên vui không.Xét rõ ba điều ấy thì làm sao họ dấu cái chơn tướng của họ với mình. Họ không thể dấu cái tình cảnh của họ với mình vậy.
[2.11].Xem xét lại những điều xưa cũ thì biết được nhiều điều mới, như vậy thì có thể làm thầy được.
[2.9]. Khổng Tử nói: "Ta giảng đạo lý suốt ngày cho trò Hồi mà trò ấy im lặng, không cật vấn ta câu nào, ta cho rằng trò ấy là người ngu đần. " Đến khi trò ấy ra về, ta xét kỹ cử chỉ, hành vi của trò ấy khi chào ta mà ra về, ta nhận ra rằng Hồi có thể phát huy lời ta dạy . Như vậy Hồi không phải là người ngu."
[2.10].Hãy nhìn kỹ cách làm của người ta, xem xét nguyên do tại sao người ta làm;, và xem họ làm việc ấy mà có yên vui không.Xét rõ ba điều ấy thì làm sao họ dấu cái chơn tướng của họ với mình. Họ không thể dấu cái tình cảnh của họ với mình vậy.
[2.11].Xem xét lại những điều xưa cũ thì biết được nhiều điều mới, như vậy thì có thể làm thầy được.
NGUYÊN VĂN
[2.12].子曰:「君子不器。」
[2.13].子貢問君子。子曰:「先行其言,而后從之。」
[2.14].子曰:「君子周而不比,小人比而不周。」
[2.15].子曰:「學而不思則罔,思而不學則殆。」
[2.16].子曰:「攻乎異端,斯害也己。」
[2.13].子貢問君子。子曰:「先行其言,而后從之。」
[2.14].子曰:「君子周而不比,小人比而不周。」
[2.15].子曰:「學而不思則罔,思而不學則殆。」
[2.16].子曰:「攻乎異端,斯害也己。」
PHIÊN ÂM
[2.12 ] .Tử viết : quân tử bất khí .
[ 2.13]. Tử Cống vấn quân tử , Tử viết : tiên hành kỳ ngôn , nhi hậu tòng chi .
[ 2.14].Tử viết: quân tử chu nhi bất tỉ , tiểu nhân ti nhi bất chu .
[2.15].Tử viết : học nhi bất tư tắc võng , tư nhi bất học tắc đãi .
[2.16].Tử viết :công hồ dị đoan , tư hại dã kỷ .
[ 2.13]. Tử Cống vấn quân tử , Tử viết : tiên hành kỳ ngôn , nhi hậu tòng chi .
[ 2.14].Tử viết: quân tử chu nhi bất tỉ , tiểu nhân ti nhi bất chu .
[2.15].Tử viết : học nhi bất tư tắc võng , tư nhi bất học tắc đãi .
[2.16].Tử viết :công hồ dị đoan , tư hại dã kỷ .
DỊCH
[2:12].Khổng Tử nói: "Người quân tử không phải như đồ khí cụ" .
[2:13].Tử Cống hỏi về quân tử (Thế nào là người quân tử) . Khổng Tử nói:"Làm trước điều mình muốn nói, rồi sau hãy nói.
[2:14].Quân tử thân với mọi người mà không tư vị, kẻ tiểu nhân tư vị mà không thân với mọi người.
[2.15].Học mà không suy nghĩ thì sai lầm, suy nghĩ mà không học thì tai hại.
[2.16]. Nghiên cứu việc hoang đường thì có hại cho mình.
[2:13].Tử Cống hỏi về quân tử (Thế nào là người quân tử) . Khổng Tử nói:"Làm trước điều mình muốn nói, rồi sau hãy nói.
[2:14].Quân tử thân với mọi người mà không tư vị, kẻ tiểu nhân tư vị mà không thân với mọi người.
[2.15].Học mà không suy nghĩ thì sai lầm, suy nghĩ mà không học thì tai hại.
[2.16]. Nghiên cứu việc hoang đường thì có hại cho mình.
NGUYÊN VĂN
[2.17].子曰:「由!誨女 知之乎!知之為知之,不知為不知,是知也。」
[2.18].子張學干祿。子曰:「多聞闕疑,慎言其餘 ,則寡尤。多見闕殆,慎行其餘,則寡悔。
言寡尤,行寡悔,祿在其中矣。」
[2.18].子張學干祿。子曰:「多聞闕疑,慎言其餘 ,則寡尤。多見闕殆,慎行其餘,則寡悔。
言寡尤,行寡悔,祿在其中矣。」
PHIÊN ÂM
[ 2.17]. Tử viết :Do , Hối nhữ ( 女 nữ dùng như 汝 nhữ ) tri chi hồ , tri chi vi tri chi , bất tri vi bất tri , thị tri dã .
[2.18). Tử Trương học can lộc . Tử viết : đa văn khuyết nghi , thận ngôn kỳ dư , tắc quả vưu , đa kiến khuyết đãi , thận hành kỳ dư , tắc quả hối , ngôn quả vưu , hành quả hối , lộc tại kỳ trung hĩ
[2.18). Tử Trương học can lộc . Tử viết : đa văn khuyết nghi , thận ngôn kỳ dư , tắc quả vưu , đa kiến khuyết đãi , thận hành kỳ dư , tắc quả hối , ngôn quả vưu , hành quả hối , lộc tại kỳ trung hĩ
DỊCH
[2.17].
Khổng Tử gọi Tử Lộ : "Trò Do, ngươi có muốn ta dạy ngươi về sự hiểu
biết không? Biết thì nói biết, không biết thì nói không biết, ấy là
biết vậy".
[2:18]. Tử Trương đi học là để cầu quan lộc. Khổng Tử nói: "Nên nghe cho nhiều. Điều gì chưa rõ thì hãy tồn nghi, chớ nói ra. Còn điều gì mình đã biết thì hãy nói dè dặt.Như vậy thì ít bị chê trách. Nên thấy cho nhiều. Những điều không thấy rõ thì bỏ qua. Những điều thấy rõ thì làm thận trọng. Như vậy thì ít phải hối hận. Nói năng it bị chỉ trích, hành động không phải ăn năn, như vậy là đã có lộc ở trong đó..
[2:18]. Tử Trương đi học là để cầu quan lộc. Khổng Tử nói: "Nên nghe cho nhiều. Điều gì chưa rõ thì hãy tồn nghi, chớ nói ra. Còn điều gì mình đã biết thì hãy nói dè dặt.Như vậy thì ít bị chê trách. Nên thấy cho nhiều. Những điều không thấy rõ thì bỏ qua. Những điều thấy rõ thì làm thận trọng. Như vậy thì ít phải hối hận. Nói năng it bị chỉ trích, hành động không phải ăn năn, như vậy là đã có lộc ở trong đó..
____
NGUYÊN VĂN
[2.19].哀公聞曰:「何為則民服?」孔子對曰:「舉直錯諸枉,則民服;舉枉錯諸直,則民不服。」 [2.20].季康子問:「使民敬﹑忠以勤,如之何?」子曰:「臨之以莊,則敬;孝慈,則忠;舉 善而教不能,則勤。」
[2.21]. 或謂孔子曰:「子奚不為政?」子曰:「書 云:『孝乎惟孝,友于兄弟,施於有政。』 是亦為政,奚其為為政?」
[2.21]. 或謂孔子曰:「子奚不為政?」子曰:「書 云:『孝乎惟孝,友于兄弟,施於有政。』 是亦為政,奚其為為政?」
PHIÊN ÂM
[2.19]. Ai công vấn viết : "Hà vi tắc dân phục . Khổng tử đối viết , cử trực thác chư uổng , tắc dân phục , cử uổng thác chư trực , tắc dân bất phục ."
[2.20]. Quý Khang Tử vấn: Sử dân kính, trung dĩ cần , như chi hà ? Tử viết :lâm chi dĩ trang , tắc kính , hiếu từ , tắc trung ; cử thiện nhi giáo bất năng ,tắc khuyến.
[2.21].Hoặc vị Khổng tử viết: "Tử hề bất vi chánh . Tử viết :" Thư vân hiếu hồ , duy hiếu hữu vu huynh đệ , thi ư hữu chánh , thị diệc vi chánh , hề kỳ vi vi chánh! "
[2.19]. Ai công vấn viết : "Hà vi tắc dân phục . Khổng tử đối viết , cử trực thác chư uổng , tắc dân phục , cử uổng thác chư trực , tắc dân bất phục ."
[2.20]. Quý Khang Tử vấn: Sử dân kính, trung dĩ cần , như chi hà ? Tử viết :lâm chi dĩ trang , tắc kính , hiếu từ , tắc trung ; cử thiện nhi giáo bất năng ,tắc khuyến.
[2.21].Hoặc vị Khổng tử viết: "Tử hề bất vi chánh . Tử viết :" Thư vân hiếu hồ , duy hiếu hữu vu huynh đệ , thi ư hữu chánh , thị diệc vi chánh , hề kỳ vi vi chánh! "
DỊCH
[2.19].
Ai công hỏi: "Làm sao cho dân phục? Khổng Tử đáp:" Dùng người trung
trực, bỏ bọn gian tà thì dân chúng sẽ kính phục. Còn dùng người gian
tà, bỏ người trung trực thì dân bất phục."
[2.20]. Quý Khương Tử hỏi: " Muốn dân cung kính và trung thành với mình , cùng khuyên nhau làm lành , triều đình phải làm sao?"
Khổng Tử đáp: "Vua quan phải giữ cốt cách nghiêm trang thì dân sẽ cung kính; hiếu thảo với cha mẹ, từ ái với mọi người thì dân sẽ trung thành với mình. Nếu dùng những người tài giỏi, hiền lành, dạy những kẻ kém cỏi, thì dân sẽ khuyên nhau làm việc thiện.
[2.21]. Có người hỏi Khổng Tử: " Sao Ngài không tham chính?" Khổng Tử nói: Kinh Thư có nói về đạo Hiếu, ngươi có biết không? Kinh Thư có câu: Kẻ nào hiếu với cha mẹ, hòa thuận với anh em thì mới nên ra làm chính trị. Đó cũng là một cách làm chính trị. Cần gì phải ra làm quan mới làm chính trị?" (1)
____
(1). Ý này sách Đại Học đã nói: Phải tu thân, tề gia rồi mới trị quốc. Đối đãi với cha me , anh em tốt thì mới nên ra trị nước, giúp dân.
[2.20]. Quý Khương Tử hỏi: " Muốn dân cung kính và trung thành với mình , cùng khuyên nhau làm lành , triều đình phải làm sao?"
Khổng Tử đáp: "Vua quan phải giữ cốt cách nghiêm trang thì dân sẽ cung kính; hiếu thảo với cha mẹ, từ ái với mọi người thì dân sẽ trung thành với mình. Nếu dùng những người tài giỏi, hiền lành, dạy những kẻ kém cỏi, thì dân sẽ khuyên nhau làm việc thiện.
[2.21]. Có người hỏi Khổng Tử: " Sao Ngài không tham chính?" Khổng Tử nói: Kinh Thư có nói về đạo Hiếu, ngươi có biết không? Kinh Thư có câu: Kẻ nào hiếu với cha mẹ, hòa thuận với anh em thì mới nên ra làm chính trị. Đó cũng là một cách làm chính trị. Cần gì phải ra làm quan mới làm chính trị?" (1)
____
(1). Ý này sách Đại Học đã nói: Phải tu thân, tề gia rồi mới trị quốc. Đối đãi với cha me , anh em tốt thì mới nên ra trị nước, giúp dân.
NGUYÊN VĂN
[2.22].子曰:「人而無信,不知其可也。大車無輗 ,小車無軏,其何以行之哉?」
[2.23].子張問:「十世可知也?」子曰:「殷因於 夏禮,所損益,可知也;周因於殷禮,所損 益,可知也。其或繼周者,雖百世,可知也。」
[2.24].子曰:「非其鬼而祭之,諂也。見義不為,無勇也。」
PHIÊN ÂM
[2.22]. Tử viết: "Nhân nhi vô tín , bất tri kỳ khả dã , đại xa vô nghê , tiểu xa vô nguyệt , kỳ hà dĩ hành chi tai ".
[2.23].Tử Trương vấn thập thế , khả tri dã ? Tử viết : Ân nhân ư Hạ lễ , sở tổn ích , khả tri dã , Chu nhân ư Ân lễ , sở tổn ích , khả tri dã , kỳ hoặc kế Chu giả , tuy bách thế , khả tri dã .
[2.24]. Tử viết: phi kỳ quỷ nhi tế chi , siểm dã .Kiến nghĩa bất vi , vô dũng dã .
DỊCH
[2.22}. Khổng Tử nói: " Người không thành tín thì không làm gì được, giống như chiếc xe lớn (xe bò) , xe nhỏ (xe ngựa) mà không có cái ách đặt vào cổ loài vật thì làm sao kéo xe đi được.[2.23]. Tử Trương nói: " Có thể biết việc làm của mười đời nhà vua sau này không? " Khổng Tử đáp:" Nhà Ân nối nhà Hạ, theo lễ nhà Hạ nhưng có điều thêm bớt, và những chỗ thêm bớt ấy ta có thể biết vậy. Nhà Châu nối nhà Ân, theo, lễ nhà Ân, và cũng có thêm bớt. Những chỗ thêm bớt ta có thể biết vậy. Sau này, có triều đại nào thay nhà Châu, cũng nương theo lễ nhà Châu và có thêm bớt. Suy theo đó, dầu trăm đời vua sau này, ta cũng có thể biết trước vậy.
[2.24]. Khổng Tử nói: " Không phải tổ tiên mình mà cúng tế , đó là nịnh hót vậy. Đức Khổng nói: "Thấy việc nghĩa mà không làm là người vô dũng."
八佾第三
【3.1】孔子謂季氏、八佾舞於庭、是可忍也、孰不可忍也。【3.2】三家者、以雍徹。子曰、相維辟公、天子穆穆、奚取於三家之堂。
【3.3】子曰、人而不仁、如禮何、人而不仁、如樂何。
PHIÊN ÂM
CHƯƠNG III
BÁT DẬT
BÁT DẬT
[ 3.2]. Tam gia giả , dĩ Ung triệt . Tử viết : " tương duy tích công , thiên tử mục mục , hề thủ ư tam gia chi đường .
[ 3.3 ] Tử viết: " nhân nhi bất nhân , như lễ hà , nhân nhi bất nhân , như nhạc hà" .
DỊCH
CHƯƠNG III
BÁT DẬT
[3.1]. Khổng Tử nói với Quý thị : Nỡ nhẫn tâm múa Bát dật trong điện thì việc gì cũng có thể nhẫn tâm làm được.
[3.2].Ba nhà (quý tộc làm đại phu nước Lỗ là Mạnh Tôn, Thúc Tôn và Quý Tôn sau khi cúng xong) đã đọc thơ Ung trước khi hạ đồ cúng. Khổng Tử nói (đọc thơ Ung ): " Hàng tích công tức vua chư hầu làm trợ tế, Thiên Tử là bậc phước đức sâu rộng làm chủ tế. Ba nhà ấy ( là vua chư hầu, không phải thiên tử) làm sao được phép đọc thơ Ung nơi miếu đường? "
[3.3]. Khổng Tử nói: "Người không có nhân thì lễ mà làm gì? Người không có nhân thì nhạc mà làm gì?
___
CHÚ(1). Bát dật là điệu múa của thiên tử nhà Chu trong cung đình. Đội múa gồm 64 nam chia thành tám hàng (bát dật), mỗi hàng tám người chia thành hai nhóm: võ và văn. Mỗi nhóm có một người hiệu cờ điều khiển. Vua nước Lỗ là vua chư hầu, chỉ được phép dùng lục dật, tức sáu hàng, mỗi hàng sáu người, tức là 36 người. Quan đại phu được phép dùng tứ dật (16 người), Quan lại thấp hơn được dùng nhị dật ( 4 người). Khổng Tử chỉ trích Quý thị là bề tôi lại dám dùng nghi lễ thiên tử mà tế tổ tiên nhà mình. Như vậy là lạm quyền, là khi quân phạm thượng.
NGUYÊN VĂN
【3.4】.林放問禮之本。子曰、大哉問。禮、與其奢也、寧儉、喪、與其易也、寧戚。
【3.5】.子曰、夷狄之有君、不如諸夏之亡 也。
【3.6】.季氏旅於泰山。子謂冉有曰、女 弗能救與。對曰、不能。子曰、嗚呼、曾謂泰山、不如林放乎。
PHIÊN ÂM
[ 3.4 ]. Lâm Phóng vấn lễ chi bổn . Tử viết :đại tai vấn ! lễ , dữ kỳ xa dã , ninh kiệm , tang , dữ kỳ dịch dã , ninh thích
[ 3.5 ]. Tử viết : Di Địch chi hữu quân , bất như chư Hạ chi vô ( vong 亡 như vô 無) dã .
[ 3.6]. Quý Thị lữ ư Thái san . Tử vị Nhiễm Hữu viết :( nữ như nhữ汝 ) nhữ phất năng cứu dữ . Đối viết :bất năng . Tử viết , ô hô , tằng vị Thái san , bất như lâm phóng hồ .
DỊCH
[3.4]. Lâm Phỏng ( người nước Lỗ) hỏi về gốc của Lễ . Đức Khổng nói: " Câu hỏi có ý nghĩa rất lớn! Trong lễ, tiết kiệm hơn là xa hoa. Trong tang , cần có lòng đau xót hơn là phô trương lòe loẹt."
[3.5]. Khổng Tử nói : " Bọn Di (Mọi phương Nam), Địch ( Rợ phương Bắc) còn có vua, thế mà các dân Hoa Hạ (Trung quốc ) lại không có vua!
[3.6]. Quý Thị đi tế Lữ ở Thái Sơn Khổng Tử hỏi Nhiễm Hữu rằng: " Nhà ngươi không cản được sự lạm quyền sao?" Nhiễm Hữu trả lời:" Thưa không!" Khổng Tử than rằng: " Một người tầm thường là Lâm Phỏng còn biết gốc lễ, huống chi thần núi Thái Sơn lại chẳng biết lễ mà đi hưởng lễ vật ( sái phép ) sao?"
NGUYÊN VĂN
【3.7】.子曰、君子無所爭、必也射乎、揖讓而升、下而飲、其爭也君子。
[3.8】.子夏問曰、巧笑倩兮、美目盼兮、素以為絢兮。何為也。 子曰、繪事後素。曰、禮後乎。子曰、起予者商也、始可與言詩已矣。
【3.9】子曰、夏禮吾能言之、杞不足徵也、殷禮吾能言之、宋不足徵也、文獻不 足故也、足、則吾能徵之矣。
PHIÊN ÂM:
[ 3.7 ] Tử viết : quân tử vô sở tranh , tất dã xạ hồ , ấp nhượng nhi thăng , hạ nhi ẩm , kỳ tranh dã quân tử
[ 3.8] . Tử Hạ vấn viết: xảo tiếu thiến hề , mỹ mục phán hề , tố dĩ vi huyến hề . Hà vi dã .Tử viết , hội sự hậu tố . viết , lễ hậu hồ . Tử viết : khởi dư giả thương dã , thủy khả dữ ngôn thi dĩ hĩ.
[ 3.9]. Tử viết : Hạ lễ ngô năng ngôn chi , kỷ bất túc trưng dã , Ân lễ ngô năng ngôn chi , tống bất túc trưng dã , văn hiến bất túc cố dã , túc , tắc ngô năng trưng chi hĩ .
DỊCH:
[3.7]. Người quân tử không tranh giành với ai. Chỉ có tranh đua trong việc bắn cung mà thôi.Người ta vái nhau, nhường nhau mà lên thềm. Bắn xong đi xuống cùng uống rượu. Cái tranh của người quân tử là vậy.
[3.8].Tử Hạ hỏi đức Khổng: " (Kinh Thi có câu:)" Miệng cười tươi , mắt nhìn xinh , trên nền trắng, vẽ thành một bức tranh đẹp." Mấy câu đó có ý nghĩa gì?
Khổng Tử đáp:" Trước phải có một cái nền trắng, sau mới vẽ một bức họa." Tử Hạ hỏi tiếp: " Phải chăng làm người trước hết phải trung tín rồi sau mới giữ lễ?"
Khổng Tử đáp:" Trò Thương (tên Tử Hạ) hiểu được ý ta. Vậy ta có thể giảng Kinh Thi cho."
[3.9]. Khổng Tử nói: "Ta có thể giảng Lễ nhà Hạ, nhưng nhà Hạ hiện nay làm vua chư hầu nước Kỷ chẳng còn giữ Lễ ấy nữa, nên ta không thể đem ra làm chứng cho lời của ta.Ta có thể giảng Lễ nhà Ân, nhưng con cháu nhà Ân nay làm chư hầu nước Tống, chẳng còn giữ Lễ ấy nữa. Ta không còn đủ chứng cớ để nêu lên. Ấy bởi vì văn kiện và người không còn đầy đủ. Nếu có đủ thì ta mới dẫn chứng được.
NGUYÊN VĂN
【3.10】子曰、禘、自既灌而往者、吾不欲觀之矣。
【3.11】或問禘之說。子曰、不知也、知其說者、之於天下也、其如示諸斯乎。指其掌。
【3.12】祭如在、祭神如神在。子曰、吾不與祭、如不祭。
PHIÊN ÂM
[ 3.10]. Tử viết: " Đế , tự ký quán nhi vãng giả , ngô bất dục quan chi hĩ ".
[ 3.11]. Hoặc vấn đế chi thuyết . Tử viết: bất tri dã , tri kỳ thuyết giả , chi ư thiên hạ dã , kỳ như thị chư tư hồ . Chỉ kỳ chưởng.
[ 3.12 ] .Tế như tại , tế thần như thần tại . Tử viết: ngô bất dữ tế , như bất tế.
DỊCH
[3.10].Khổng Tử nói: "Trong cuộc tế Đế ( vua tế tổ tiên nhà vua) , từ đầu cho đến cuối, người ta đã tỏ vẻ bất kính. Vì vậy, ta không muốn nhìn thấy.
[11]. Có người hỏi Đức Khổng (ý nghĩa) việc tế Đế. Đức Khổng đáp:"Ta không biết. Người nào biết ý nghĩa việc tế Đế thì trị thiên hạ cũng như cái này. Ngài vừa nói vừa đưa bàn tay ra".
[12].Cúng bái như người khuất mặt hiện diện. Khổng tử nói: "Nếu ta bận việc chẳng dự được phải cho người đi thế thì lòng ta ái ngại như là không có tế lễ vậy." .
NGUYÊN VĂN:
[3.13].王孫賈問曰、與其媚於奧、寧媚於(燥 上穴,中土,下黽)、何謂也。子曰、不然、獲罪於天、無所禱也。
【3.14】.子曰、周監於二代、郁郁乎文哉、吾從周。
【3.15】.子入大廟、每事問。或曰、孰謂鄹人之子知禮乎、入大廟、每事問。子聞之曰、是禮也。
[ 3.13]. Vương Tôn Giả vấn viết : "Dữ kỳ mị ư Áo , ninh mị ư Táo , hà vị dã . Tử viết , bất nhiên , hoạch tội ư thiên , vô sở đảo dã .
[3.14]. Tử viết , chu giám ư nhị đại , úc úc hồ văn tai , ngô tòng chu .
[ 3.15] .Tử nhập đại miếu , mỗi sự vấn . Hoặc viết : thục vị châu nhân chi tử tri lễ hồ , nhập đại miếu , mỗi sự vấn . Tử văn chi viết : thị lễ dã .
DỊCH:
[3.13]. Vương Tôn Giả hỏi Khổng Tử:" Tục ngữ có câu" Cúng thần Áo thà cúng ông Táo còn hơn." Câu ấy ý nghĩa như thế nào? Khổng Tử đáp: "Chẳng phải vậy. Kẻ mắc tội với Trời, cầu khẩn vị thần nào cũng chẳng được".
[3.14]. Khổng Tử nói: "Triều đại nhà Châu xem xét ( lễ tiết) hai triều đã qua (Hạ và Thương) mà đặt lễ tiết, nhờ vậy là Lễ tiết trở nên rực rỡ! Vì vậy ta theo Lễ tiết nhà Châu!
[3.15]. Khổng Tử vào nhà Thái miếu (8), thấy mỗi việc đều hỏi. Có người cười chê: "Ai bảo người ấp Trâu kia biết Lễ? Nếu biết Lễ sao việc gì cũng hỏi? Ngài nghe nói vậy bèn đáp:" Chính ta hỏi mới hợp Lễ!
PHIÊN ÂM
【3.16】.子曰、射不主皮、為力不同科、古之道也。
【3.17】.子貢欲去告朔之餼羊。子曰、賜也、爾愛其羊、我愛其禮。
【3.18】.子曰、事君盡禮、人以為諂也。
[3.16]. Tử viết : xạ bất chủ bì , vi lực bất đồng khoa , cổ chi đạo dã .
[ 3.17].Tử Cống dục khứ Cốc Sóc (1) chi hí dương . Tử viết : Tứ dã , nhĩ ái kỳ dương , ngã ái kỳ lễ .
[3.18]. Tử viết: "Sự quân tận lễ, nhân dĩ vi siễm dã.
DỊCH
[3.16].Đức Khổng nói: "Bắn là cốt trúng hồng tâm chứ không phải bắn lủng tấm da. Đó là sức người không giống nhau. Đó là phép bắn cung của đời xưa."[3.17].Tử Cống muốn bỏ việc dâng dê sống trong lễ Cốc sóc đi. Khổng-tử nói: "Tử Cống, ngươi quý trọng con dê, ta quý trọng lễ Cốc sóc .[3.18]. Khổng tử nói rằng "Làm quan đối với vua giữ hết lễ thì người ta lại bảo mình nịnh hót.
__
(1). Cốc Sóc: Mỗi kỳ đầu tháng ( ngày đầu tháng là sóc, ngày rằm là vọng),vua chư hầu làm lễ tế tổ tiên. Tục nước , dân chúng này mồng một và ngày rằm cũng dâng hương cúng thần thánh và tổ tiên. Ở đây, Tử Cống đề nghị bỏ đi là phải. Vua đã không tế thì nộp dê làm gì! Khổng tử thủ cựu mà quên mất ý nghĩa của việc cúng tế, và không chú trọng đến sự phiền hà của các quan phải đóng góp!
NGUYÊN VĂN
【3.19】.定公問君使臣、臣事君、如之何。孔子對曰、君使臣以禮、臣事君以忠。
【3.20】.子曰、關睢樂而不淫、哀而不傷。
【3.21】.哀公問社於宰我。宰我對曰、夏后氏以松、殷人以柏、周人以栗、曰、使民戰栗。子聞之曰、成事不說、遂事不諫、既往不咎。
PHIÊN ÂM:
[3.19 ]. Định công vấn quân sử thần , thần sự quân , như chi hà . Khổng tử đối viết :quân sử thần dĩ lễ , thần sự quân dĩ trung .
[3.20]. Tử viết: " Quan Thư lạc nhi bất dâm , ai nhi bất thương ".
[ 3.21]. Ai công vấn xã ư tể ngã . Tể Ngã đối viết: hạ hậu thị dĩ tùng , ân nhân dĩ bách , chu nhân dĩ lật , viết , sử dân chiến lật .Tử văn chi viết , thành sự bất thuyết , toại sự bất gián , ký vãng bất cữu .
DỊCH:
[3.19]. Định công hỏi Khổng Tử về Lễ: " Vua sai khiến bề tôi, bề tôi thờ vua, phải làm sao ( cho đúng) "? Khổng Tử đáp: " Vua đối xử với bề tôi phải đúng lễ, bề tôi thờ vua phải hết lòng trung thành."
[3.20]. Đức Khổng Tử nói: "Bài thơ "Quan Thư " trong kinh Thi vui thú mà không dâm dật; buồn mà không bi ai." (1)
[3.21].Ai công hỏi Tễ Ngã về việc lập đàn xã (2). Tễ Ngã đáp: " Tại đàn xã , nhà Hạ trồng cây tùng, nhà Ân trồng cây bá. Đến nhà Châu, người ta trồng cây lật để cho dân thấy cây lật mà sinh sợ hãi. "
Đức Khổng Tử nghe nói thì quở trách: Việc đã thành thì không nói đi nói lại. Việc đã xong, can gián cũng vô ích. Chuyện đã qua, không trách làm chi nữa! "
___
(1). Đoạn này ca tụng Văn vương:"Ngài yêu bà hậu phi, khi chưa được thì buồn thương nhưng không bi ai; đến khi lấy được thì khoái lạc nhưng không dâm dật quá độ! Đoạn này Khổng Tử quá tâng bốc Văn vương, dùng Kinh Thư ca tụng Văn vương!
(2).Đàn xã: Xã là đàn vua tế Đất đai. Triều đại nào thích cây nào thì trồng cây ấy. Nhà Châu trồng cây lật . Cây lật mang ý nghĩa "sử dân chiến lật " 使民戰栗 khiến dân sợ hãi , nghĩa là có ý khủng bố dân chúng đúng như Tễ Ngã giảng.
Theo thiển ý, vấn đề quan trọng là Tễ Ngã nói đúng hay sai. Nếu ông nói đúng sự thực thì phải khen ngợi. Còn lời Khổng Tử chê trách Tễ Ngã là không đúng vì nhà viết sử , nhà nghiên cứu và phê bình có thể phê bình quá khứ và hiện tại., đồng thời phải công bố sự thật cho quốc dân được biết. Chính Khổng Tử trong Kinh Xuân Thu cũng đã phê phán lịch sử." Điều này cho thấy Khổng Tử thiên vị nhà Châu bênh vực nhà Châu dù nhà Châu sai trái. Đường lối lý luận thiếu khách quan này truyền đến đời sau bắt buộc trong văn bài các nho sĩ phải ca tụng Tam hoàng, Ngũ Đế và Nghiêu Thuấn còn ra thì chê sàn sạt:
Tam hoàng, Ngũ Đế thì khen,
Còn như Kiệt Trụ thì lèn tận xương."
NGUYÊN VĂN
【3.22】子曰、管仲之器小哉。或曰、管仲儉乎。曰、管氏有三歸、官事不攝、焉得儉。然則管仲知禮乎。曰、邦君樹塞門、管氏亦樹塞門、邦君為兩君之好、有反坫、管氏亦有反坫、管氏而知禮、孰不知禮。
【3.23】.子語魯大師樂曰、樂其可知也、始作、翕如也、從之、純如也、繳如也、繹如也、以成。
[3.22].Tử viết :" Quản Trọng chi khí tiểu tai . Hoặc viết , Quản Trọng kiệm hồ . Viết , Quản thị hữu Tam quy , quan sự bất nhiếp (3) , yên đắc kiệm . Nhiên tắc Quản Trọng tri lễ hồ ?Viết , bang quân thụ tắc môn , Quản thị diệc thụ tắc môn (4) , bang quân vi lưỡng quân chi hảo , hữu phản điếm , Quản thị diệc hữu phản điếm (5) , Quản thị nhi tri lễ , thục bất tri lễ
[3.23] .Tử ngữ Lỗ đại sư nhạc viết : nhạc kỳ khả tri dã , thủy tác , hấp như dã , tòng chi , thuần như dã chước như dã , dịch như dã , dĩ thành .
DỊCH
[3.22]. Khổng Tử chê Quản Trọng là khí độ hẹp hòi. Có vị khách bảo: " Phải chăng Quản Trọng tiết kiệm? Khổng Tử nói: "Họ Quản xây cái đài Tam Quy (to lớn), việc quan thì cấm kiêm nhiếp cho nên không thể bảo là tiết kiệm. Vị khách nói: "Phải chăng Quản Trọng (tiều xài lớn) là giữ lễ? Khổng Tử nói: "Vua chư hầu làm Tắc môn, họ Quản cũng làm tắc môn; hai vua chư hầu thết đãi nhau dùng phản điếm, họ Quản cũng dùng phản điếm. Họ Quản mà biết lễ thì ai là kẻ không biết lễ?.
[3.23]. Khổng Tử nói về nhạc với thầy dạy nhạc của nước Lỗ: "Phép tấu nhạc vốn không khó. Lúc khởi đầu nên cho tất cả nhạc khí trổ lên, cho âm thanh tụ hội, sau đó mở rộng ra, sao cho các âm thuần thục, rõ ràng, hòa hợp. Thế là ( cuộc hòa nhạc) thành công
____
NGUYÊN VĂN
【3.24】 . 儀封人請見、曰、君子之至於斯也、吾未嘗不得見也。從者見之、
出曰、二三子、何患於喪乎、天下之無道也久矣、天將以夫子為木鐸。
【3.25】.子謂韶、盡美矣、又盡善也、謂武、盡美矣、未盡善也。
【3.26】.子曰、居上不寬、為禮 .不敬、臨喪不哀、吾何以觀之哉。
PHIÊN ÂM:
【3.24] .Nghi
phong nhân thỉnh kiến , viết : quân tử chi chí ư tư dã , ngô vị
thường bất đắc kiến dã . Tòng giả kiến chi .Xuất viết :nhị tam tử , hà
hoạn ư tang hồ , thiên hạ chi vô đạo dã cửu hĩ , thiên tương dĩ phu
tử vi mộc đạc . [ 3.25] . Tử vị thiều (6) , tận mỹ hĩ , hựu tận thiện dã . Vị vũ : tận mỹ hĩ , vị tận thiện dã .
[3.26 ]. Tử viết , cư thượng bất khoan , vi lễ , bất kính , lâm tang bất ai , ngô hà dĩ quan chi tai .
DỊCH:
[3.24]. (Khổng Tử từ chức tướng quốc nước Lỗ mà đi chu du thiên hạ. Ngài và đệ tử đến biên giới nước Vệ ). Quan trấn ấp Nghi xin gặp Khổng Tử. Ông nói: "Mỗi khi có bậc quân tử qua nơi này, ta đều được tiếp kiến." Học trò Khổng Tử đưa ông vào gặp thầy. Khi trở ra, ông nói: "Các ông há ưu sầu vì thầy từ quan sao? Thiên hạ vô đạo lâu rồi, Trời lấy Khổng Tử làm cái mõ ( để cảnh tỉnh người đời)
[3.25]. Bàn về âm nhạc, Khổng Tử nói: Nhạc Thiều tân mỹ và tận thiện. Nhạc Vũ tận mỹ nhưng chưa tận thiện.
[3.26]. Bậc trưởng thượng mà chẳng có lòng khoan dung,, hành lễ mà bất kính, gặp tang chế mà chẳng đau thương, người như vậy ta nhìn họ sao?
___
CHÚ
(3).Nhiếp:một
người giữ nhiều chức. Không kiêm nhiếp thì không bận rộn , có sức
và có thì giờ lo công việc. Một người ôm nhiều chức, nhiều việc thì
khó chu toàn. Đó là chủ trương tốt.Ở đây, Không Tử chê trách, cho
là cấm kiêm nhiếp thì cần nhiều người, phải tốn lương bổng. Thiết
tưởng cần thiết lắm mới kiêm nhiếp, còn bình thường mỗi người một
việc
(4) Tắc môn: giống như cái bình phong ở trước cổng dinh thự cho người ngoài khỏi nhìn thấy trong dinh mình.
(5). Phản điếm: Cái giá đựng chén.Mỗi khi hai vua chư hầu hội yến bày ra cái giá đựng chén.
(6). Thiều: nhạc của vua Thuấn.Vũ: Nhạc của vua Vũ. Vua Thuấn có đức, được vua Nghiêu gả con cho và truyền ngôi. Nhạc có chín hồi. Vua Võ vốn là võ sĩ, là bậc anh hùng, đã đánh vua Trụ nhà Ân mà lập nhà Châu. Nhạc của ông có sáu hồi ca tụng chiến công của ông.
(4) Tắc môn: giống như cái bình phong ở trước cổng dinh thự cho người ngoài khỏi nhìn thấy trong dinh mình.
(5). Phản điếm: Cái giá đựng chén.Mỗi khi hai vua chư hầu hội yến bày ra cái giá đựng chén.
(6). Thiều: nhạc của vua Thuấn.Vũ: Nhạc của vua Vũ. Vua Thuấn có đức, được vua Nghiêu gả con cho và truyền ngôi. Nhạc có chín hồi. Vua Võ vốn là võ sĩ, là bậc anh hùng, đã đánh vua Trụ nhà Ân mà lập nhà Châu. Nhạc của ông có sáu hồi ca tụng chiến công của ông.
No comments:
Post a Comment