CHÐ÷NG XVI
NhiŠu tín ÇÒ PhÆt giáo và h†c giä quan niŒm PhÆt giáo là
m¶t HÜ vô phái cho nên h† g†i Çåo PhÆt là Không môn. HÖn n»a, sau này v§i Long
Th†, Mã Minh ra ra Ç©i v§i ‘’Không tánh’’ (Sunyata) Çã tô ÇÆm khía cånh tiêu
c¿c cûa PhÆt giáo. TØ thuª xÜa, bên cånh nh»ng nhu cÀu vÆt
chÃt, con ngÜ©i còn nh»ng thao thÙc tâm linh. H† t¿ Ç¥t ra nh»ng câu hÕi và nh©
nh»ng Çåo sÜ giäi Çáp. Nh»ng ÇŒ tº cûa PhÆt Çã trình bày th¡c m¡c cûa h† nhÜng
ÇÙc PhÆt không trä l©i:
Này
Malunkyaputta, đời sống Phạm hạnh không thể nói là tùy thuộc với quan điểm "Thế giới là hữu biên". Này Malunkyaputta, đời sống Phạm hạnh không thể nói là tùy thuộc với quan điểm "Thế giới là vô biên". Này Malunkyaputta, dầu cho có quan điểm "Thế giới là hữu biên", hay dầu cho có quan điểm "Thế giới là vô biên", thời vẫn có sanh, có già, có chết, có sầu, bi, khổ, ưu, não mà Ta giảng dạy sự đoạn trừ ngay trong hiện tại. . . ..
Và này Malunkyaputta, điều gì Ta không trả lời? "Thế giới là thường còn", này Malunkyaputta là điều Ta không trả lời. "Thế giới là vô thường" là điều Ta không trả lời. "Thế giới là hữu biên" là điều Ta không trả lời. "Thế giới là vô biên" là điều Ta không trả lời. "Sinh mạng này và thân này là một" là điều Ta không trả lời. "Sinh mạng này và thân này khác" là điều Ta không trả lời. "Như Lai có tồn tại sau khi chết" là điều Ta không trả lời. "Như Lai không có tồn tại sau khi chết" là điều Ta không trả lời. "Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết" là điều Ta không trả lời. "Như Lai không có tồn tại và không không tồn tại sau khi chết" là điều Ta không trả lời.
Và này Malunkyaputta, điều gì Ta không trả lời? "Thế giới là thường còn", này Malunkyaputta là điều Ta không trả lời. "Thế giới là vô thường" là điều Ta không trả lời. "Thế giới là hữu biên" là điều Ta không trả lời. "Thế giới là vô biên" là điều Ta không trả lời. "Sinh mạng này và thân này là một" là điều Ta không trả lời. "Sinh mạng này và thân này khác" là điều Ta không trả lời. "Như Lai có tồn tại sau khi chết" là điều Ta không trả lời. "Như Lai không có tồn tại sau khi chết" là điều Ta không trả lời. "Như Lai có tồn tại và không tồn tại sau khi chết" là điều Ta không trả lời. "Như Lai không có tồn tại và không không tồn tại sau khi chết" là điều Ta không trả lời.
Và này
Malunkyaputta, vì sao điều ấy Ta không trả lời? Này Malunkyaputta,
vì điều ấy không liên hệ đến mục đích, điều ấy không phải là căn bản Phạm hạnh, điều ấy không đưa đến yểm ly, ly tham, đoạn diệt, an tịnh, thắng trí, giác ngộ, Niết-bàn, cho nên điều ấy Ta không trả lời.
Và này
Malunkyaputta, điều gì Ta trả lời? "ñây là khổ",
này Malunkyaputta là điều Ta trả lời". "ñây là khổ tập" là điều Ta trả lời. "ñây là khổ diệt" là điều Ta trả lời. "ñây là con đường đưa đến khổ diệt" là điều Ta trả lời. (TRUNG BỘ 2, 63. Tiểu kinh Màlunkyà)
Qua Çoån kinh væn trên, ta thÃy ÇÙc
PhÆt không trä l©i các vÃn ÇŠ tri‰t h†c phÙc tåp cûa ÇÜÖng th©i. ThÙ nhÃt, Ngài
muÓn tránh nh»ng cu¶c tranh luÆn, nh»ng cu¶c thách thÙc khiêu chi‰n cùa ÇÓi
phÜÖng. ThÙ hai, Ngài không chú tr†ng lš thuy‰t, Ngài chú tr†ng dåy ÇŒ tº hành
Ƕng, chú tr†ng tu tÆp, th¿c hành con ÇÜ©ng diŒt kh°.
M¶t sÓ h†c giä Tây phÜÖng cho r¢ng ÇÙc PhÆt
phû nhÆn m†i nguyên t¡c vïnh cºu, phû nhÆn tÃt cä m†i s¿ hiŒn h»u. Nói nhÜ vÆy là sai lÀm.
Trܧc tiên, ÇÙc
PhÆt không chû trÜÖng tuyŒt ÇÓi không, không phû nhÆn nguyên t¡c vïnh cºu. ñÓi
v§i ÇÙc PhÆt, s¿ vÆt có h»u và không, không phäi tÃt cä là không, cÛng không
phäi tÃt cä là có.
..
'Tất cả đều có’, này Kaccàna, là một cực đoan. 'Tất cả đều không có’ là một cực đoan. Không chấp nhận hai cực đoan ấy, này Kaccàna, Như Lai thuyết pháp một cách trung đạo. Do duyên vô minh, nên
hành khởi. Do duyên hành, nên thức khởi... Như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này. Do sự ly tham, đoạn diệt vô minh không có dư tàn nên các hành diệt... Như vậy là sự đoạn diệt của toàn bộ khổ uẩn này".(TuÖng Ung III,
Thiên Uẩn[22] Chương I .Tương Ưng Uẩn. e)
M¶t sÓ bäo r¢ng ÇÙc PhÆt chû trÜÖng
sÓng thø Ƕng, chû trÜÖng không hành Ƕng. ñiŠu này là xuyên tåc :
Ta thuyết không hành động, này Bà-la-môn, đối với thân làm ác, miệng nói ác, š nghĩ ác. Ta thuyết không hành động đối với nhiều loại pháp ác, bất thiện. Ta thuyết hành động, này Bà-la-môn, đối với thân làm thiện, miệng nói thiện, š nghĩ thiện. Ta thuyết hành động đối với nhiều loại pháp thiện. Như vậy, này Bà-la-môn, ta thuyết về hành động và thuyết về không hành động.
(Tæng Chi B¶ II, Chương II - Hai Pháp. I. Phẩm Hình Phạt)
TÜ tܪng cûa Ngài không lÆp dÎ, khác Ç©i. TÜ tܪng cûa
Ngài cÛng là tÜ tܪng cûa nh»ng bÆc thiŒn trí thÙc:
Này các Tỷ-kheo, cái gì người có trí ở đời chấp nhận là "không", Ta cũng nói là "không". Này các Tỷ-kheo, cái gì người có trí ở đời chấp nhận là "có", Ta cũng nói là "có". (TÜÖng Ðng III, Tập III- Thiên Uẩn
[22]
Chương I Tương Ưng
Uẩn (f)V. Phẩm Hoa)
ñÜÖng th©i, ÇÙc
PhÆt chÌ trích nh»ng kÈ ÇŠ cao không tánh, luôn luôn nói ‘’không’’ trong khi h†
có nhiŠu thÙ:
Ở đây, này Visàkhà, có hạng Sa-môn tên là
Niganthà,. . trong ngày Uposatha, họ khích lệ đệ tử như sau: "Này các Ông, hãy quăng bỏ tất cả áo quần và nói như sau: "Ta không có bất cứ vật gì, bất cứ ở đâu, bất cứ chỗ nào. Bất cứ vật gì, bất cứ ở đâu, bất cứ chỗ nào, không có cái gì là của ta. " Nhưng cha và mẹ của người ấy biết người ấy là con của mình. Và người ấy biết họ là cha mẹ của mình. Vợ và con người ấy biết người ấy là chồng, là cha của mình, và người ấy biết họ là vợ, là con của mình. Các người nô tỳ làm công biết người ấy là chủ của họ. Và người ấy biết họ là nô tỳ, là nhân viên của mình. Như vậy, trong thời gian đáng phải khích lệ đúng với sự thật, trong thời gian ấy, lại được khích lệ bằng điều nói láo. (Tæng Chi Bô I, ChÜÖng III, Ba pháp.
PhÄm nhÕ, 234-235)
ñÙc PhÆt Çã chÌ trích nh»ng kÈ xuyên
tåc Ngài:
Chư Tỷ-kheo, Ta nói như vậy, thuyết như vậy, một số Sa-môn, Bà-la-môn xuyên tạc Ta một cách phi chơn, hồ đồ, hư vọng, không thực: "Sa-môn Gotama chủ trương chủ nghĩa hư vô, đề cao đoạn diệt, hủy diệt, sự tiêu diệt các hữu tình". Nhưng này
các Tỷ-kheo, Ta không là như vậy, Ta không nói như vậy. .
.Chư Tỷ-kheo, xưa cũng như nay, Ta chỉ nói lên sự khổ và sự diệt khổ.(Trung B¶ I, Kinh xà du.Xuyên tạc Như Lai, 140)
ThÆt
vÆy, ÇÙc PhÆt không tham gia vào nh»ng cu¶c tranh luÆn gi»a thÜ©ng ki‰n và Çoån
ki‰n. Ngài không ÇŠ cÆp ljn H»u và Không, ho¥c chû trÜÖng ‘’tÃt cä là có’’ hay ‘’tÃt cä
là không’’. Ngài nói:
BÆc
hiŠn không tìm ljn,
Cä H»u và Phi H»u (Ti‹u B¶ Kinh I, Kinh
TÆp, 432)
M¥c
dÀu không tham d¿ vào các cu¶c tranh luÆn v§i các giáo phái ÇÜÖng th©i, ÇÙc
PhÆt Çã bày tÕ quan Çi‹m cûa Ngài vŠ th‰ gi§i. Ngài chú trongvŠ vô thÜ©ng và
luân hÒi.
1.
Vô thÜ©ng:
ñÙc PhÆt không phû nhÆn hiŒn h»u cûa s¿
vÆt nhÜng Ngài cho r¢ng vån vÆt vô thÜ©ng, nghïa là vån vÆt hiŒn h»u trong m¶t
th©i gian, không gian nào Çó rÒi së thay LJi
theo quy luÆt sinh, lão bŒnh, tº ho¥c sinh thành hoåi diŒt. Thân th‹ ta, tánh mång ta, tài sän ta, tu°i
xanh cûa ta, t¿ ngã cûa ta, s¡c, th†, tܪng, hành thÙc cûa ta cÛng phai màu,
nhåt s¡c và bi‰n hoåi. TÜ tܪng này giÓng tÜ tܪng bi‰n dÎch cûa Kh°ng môn và
Lão giáo. Heraclitus cÛng nhÆn ÇÎnh vÛ trø là vô thÜ©ng ‘’Không
bao gi© ta t¡m hai lÀn trong m¶t dòng sông’’.
ñó là m¶t s¿ thÆt, mà s¿ thÆt thì không
bi quan, khách quan. S¿ thÆt này rÃt hi‹n nhiên nhÜng không phäi ai cÛng hi‹u
ÇÜ®c. NgÜ©i ta muÓn giàu bŠn, trÈ mãi, khoÈ mãi. RÒi già ljn, bŒnh ljn, thÃt
båi, chia lìa, mÃt tài sän., mÃt ÇÎa vÎ, con ngÜ©i sinh ra Çau kh°. ñÙc PhÆt
nhÃn månh ÇiŠu này là Ç‹ thÙc tÌnh ngÜ©i
Ç©i chìm Ç¡m trong chÃp h»u Ç‹ rÒi Çau kh°, bŒnh tÆt. Do Çó ÇÙc PhÆt Çã
dåy ngÛ uÄn là vô thÜ©ng:
Này các
Tỷ-kheo, biết sắc là vô thường, biến hoại, ly tham, đoạn diệt; vị ấy thấy tất cả sắc xưa và nay là vô thường, khổ, chịu sự biến hoại. Do thấy như thật với chánh trí tuệ như vậy, sầu, bi, khổ, ưu, não được đoạn tận. . . Này các Tỷ-kheo,
biết thọ là vô thường, biến hoại, ly tham, đoạn diệt, vị ấy thấy tất cả thọ xưa và nay là vô thường, khổ, chịu sự biến hoại. Do thấy như thật với chánh trí tuệ như vậy, các sầu, bi, khổ, ưu, não được đoạn tận. Do chúng được đoạn tận, vị ấy không bị ưu, não. Do không bị ưu, não, vị ấy sống an lạc. Do sống an lạc, vị Tỷ-kheo được gọi là vị đã lắng dịu mọi tướng phần, nhứt hướng Niết-bàn .(TÜÖng
Ðng III, V. V. Phẩm Tự Mình Làm Hòn ñảo.)
Ngài
luôn dåy vŠ vô thÜ©ng, vô ngã nhÜ Çoån kinh sau:
Có thể có, này Tỷ-kheo, ở đây, có người không có (tà) kiến như sau: "ñây là thế giới, đây là tự ngã, sau khi chết, tôi sẽ thường còn, thường hằng, thường trú, không biến chuyển, tôi sẽ trú như thế này cho đến mãi mãi". Người này nghe Như Lai hay
đệ tử Như Lai thuyết pháp để bạt trừ tất cả kiến xứ, cố chấp, thiên chấp, thiên kiến, tùy miên, sự tịnh chi mọi hành động, sự từ bỏ mọi sanh y, sự diệt trừ khát ái để đưa đến ly tham, đoạn diệt, Niết-bàn. Vị ấy không nghĩ như sau: "Chắc chắn ta sẽ bị đoạn diệt, chắc chắn ta sẽ bị hoại diệt, chắc chắn ta sẽ không tồn tại". Vị ấy không sầu muộn, than vãn, khóc lóc; vị ấy không đấm ngực, không đi đến bất tỉnh. Này các Tỷ-kheo,
như vậy là có cái không thực có ở trong, không gây ra
lo âu, phiền muộn.
(Trung
b¶ Kinh I, Kinh xà du).
Thành
phÓ có th‹ bÎ chôn vùi dܧi ba thܧc ÇÃt, sông sâu có th‹ bi‰n thành ruy¶ng
ÇÒng, và th‰ gi§i có th‹ tan tành nhÜ b†t nܧc, nhÜ cát bøi. Và con ngÜ©i tu°i
trÈ tóc xanh, mày bi‰c, nhÜng ch£ng bao lâu da mÒi tóc båc. S¿ kiŒn này rÃt ph°
bi‰n, cho nên th‰ gi§i là vô thÜ©ng, và bän thân ta là vô ngã. Ta hiŒn h»u vài
chøc næm, træm næm, núi sông tÒn tåi hàng ngàn næm, tÃt cä là có th¿c nhÜng so
v§i tr©i ÇÃt vô cùng, hàng træm ki‰p, hàng triŒu ki‰p, thì træm næm, ngàn næm chÌ là m¶ng äo. PhÆt
Lão Çã nhÆn thÃy tÃt cä là phù du, là
giÃc hÒ ÇiŒp.
2.
Luân hÒi:
Con ngÜ©i và súc sanh ª th‰ gian này,
cùng chÜ thÀn linh ª cõi tr©i, ma qu› và vong linh trong ÇÎa ngøc ÇŠu luân hÒi.
Luân hÒi tÙc vô thÜ©ng, nhÜng luân hÒi là vô tÆn n‰u chúng sinh không chÙng Çåt
Ni‰t Bàn. Luân hÒi là có th¿c ª trong th‰ gi§i h»u hình và vô hình theo quan
Çi‹m cûa PhÆt giáo. Tr†ng Çi‹m cûa Çåo PhÆt là luân hÒi cho nên ñÙc PhÆt Çã nói
nhiŠu vŠ luân hÒi:
Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo, khởi điểm không thể nêu rõ đối với sự lưu chuyển luân hồi của các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc.
Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo,
cái gì là nhiều hơn, sữa mẹ mà các Ông đã uống trong khi các Ông lưu chuyển luân hồi trong một thời gian dài, hay là nước trong bốn biển?
- Bạch Thế Tôn, theo như lời Thế Tôn thuyết pháp, chúng con hiểu rằng cái này là nhiều hơn, tức là sữa mẹ mà chúng con đã uống trong khi chúng con lưu chuyển luân hồi trong một thời gian dài chớ không phải nước trong bốn biển! (TÜÖng Ðng II, Tập II - Thiên Nhân Duyên[15] Chương IV.Tương Ưng Vô Thỉ .I. Phẩm Thứ Nhất, 211)
Có nhiŠu cõi,
th©i gian dài ng¡n khác nhau. Th©i gian ª ÇÎa ngøc hay cõi tr©i ÇÜ®c tính b¢ng
nhiŠu ki‰p. Th‰ nào là m¶t ki‰p:
Có thể được, này Tỷ-kheo. Thế Tôn nói như vậy. Ví như, này Tỷ-kheo, có một hòn núi đá lớn, một do tuần bề dài, một do tuần bề rộng, một do tuần bề cao, không có khe hở, không
có lỗ hổng, một tảng đá thuần đặc. Rồi một người đến, cứ sau một trăm năm lại lau hòn đá ấy một lần với tấm vải kàsi. Này Tỷ-kheo, hòn núi đá lớn ấy được làm như vậy có thể đi đến đoạn tận, đoạn diệt mau hơn là một kiếp.
Như vậy dài, này các Tỷ-kheo,
là một kiếp. Với những kiếp dài như vậy, này Tỷ-kheo, hơn một kiếp đã qua, hơn một trăm kiếp đã qua, hơn một ngàn kiếp đã qua, hơn một trăm ngàn kiếp đã qua. Vì sao? Vô thỉ là luân
hồi này, này... vừa đủ để giải thoát. (TÜÖng Ðng II, [15] Chương IV.Tương Ưng Vô Thỉ I. Phẩm Thứ Nhất)
Nh»ng Çoån kinh trên cho thÃy r¢ng
ÇÙc PhÆt nhÆn ÇÎnh Çúng th¿c trång và bän chÃt cûa s¿ vÆt chÙ không phäi lúc
nào Ngài cÛng nói không. ñÙc PhÆt nhÃn månh vô thÜ©ng và luân hÒi, và s¿ an
låc, bÃt diŒt chÌ tÒn tåi ª Ni‰t Bàn. Có hai th‰ gi§i: m¶t th‰ gi§i vô thÜ©ng,
luân hÒi, và m¶t th‰ gi§i an låc cûa Ni‰t Bàn do sÓng Çåo hånh, tu tÆp thiŠn
ÇÎnh và trí tuŒ.
Cái nhìn cûa ÇÙc PhÆt là cái nhìn
bi‰n Ƕng cûa biŒn chÙng pháp. Lš luÆn
cûa Ngài giÓng cách lš luÆn cûa Lão Tº ñåo ñÙc Kinh và tinh thÀn cûa BÃt nhÎ
pháp môn. Ngài nói:
-Sự thể là vậy, này Ananda, tánh già nằm trong
tuổi trẻ; tánh bệnh ở trong sức khỏe; tánh chết ở trong sự sống. Như vậy, màu da không còn
thanh tịnh, trong sáng, tay
chân rã rời, nhăn nheo, thân còm về phía trước, và các căn đang bị đổi khác, nhãn căn, nhĩ căn, tỷ căn, thiệt căn, thân căn. (TÜÖng Ðng V. Chương IV.Tương Ưng Căn (b) V. Phẩm Về Già. 229)
-Phàm pháp gì Çã sanh rÒi phäi diŒt
(TrÜ©ng B¶
III, Kinh ñåi B°n, 42)
-Không có cái gì sanh mà
không giá và ch‰t.
( TÜÖng Ðng B¶ Kinh I,
Kinh Kosala, 86)
Các t° sÜ Ç©i sau cÛng Çã diÍn rõ
thêm tÜ tÜ tܪng cûa ÇÙc PhÆt. Long Th†
trong Trung LuÆn cÛng nhÜ Kinh DÎch cho r¢ng H»u và Không k‰t h®p ch¥t
chë:
Dï h»u không nghïa cÓ, nhÃt thi‰t pháp Ç¡c thành. NhÜ®c
không vô nghïa giä, nhÃt thi‰t tác bÃt thành.
以有空義故一切法得成
若空無義者一切
則不成.
Bàn vŠ
Trung LuÆn, TrÀn Tr†ng Kim vi‰t:
H»u và Không, Không v§i H»u không khác nhau. H»u là H»u cûa Không,
Không là không cûa H»u. H»u, Không hai
cái toàn nhiên h‡n h®p v§i nhau. ThÃy rõ ch‡ Ãy là Trung ñåo, là không
chÃp h»u, chÃp không. (Phât Giáo, 112)
Bát
Nhã Ba La MÆt Tâm Kinh có Çoån:
S¡c
bÃt dÎ không, không bÃt dÎ s¡c.
S¡c
tÙc thÎ không, không tÙc thÎ s¡c.
色不異空,空不異色
色卽是空,
空卽是色
(Sæc ch£ng khác không, không ch£ng khác
s¡c.
S¡c Ãy là không, không Ãy s¡c)
HuŒ
Næng rÃt giÕi vŠ tánh Không. Ngài nói:
ThiŒn trí thÙc. ñừng nghe ta nói không mà chÃp không. CÀn thi‰t là ÇØng chÃp
không. Vi n‰u dùng Không Tâm ngÒi tÎnh thì m¡c vào cái không vô kš. ThiŒn Trí
thÙc!Th‰ gi§i hÜ không bao hàm các s¡c tܧng vån vÆt, nào nhÆt nguyŒt, tinh tú,
núi sông, ÇÃt b¢ng, suÓi nguÒn, khe råch, cÕ cây, rØng rú, ngÜ©I d», ngÜ©I
lành, pháp ác, pháp thiŒn, thiên ÇÜ©ng, ÇÎa ngøc cho ljn các bi‹n l§n và núi Tu
Di ÇŠu ª trong hÜ không Ço cä. Tánh không cûa con ngÜ©i cÛng nhÜ vÆy (Pháp Bäo ñàn Kinh, 64-65)
ThÆt vÆy, cái mà ta thÃy là không
không có nghïa là không có gì. Không gian có nhiŠu chÃt khí và nhiŠu l¿c do Çó
mà chim bay và phi cÖ có th‹ qua låi, lên xuÓng. Trong bát nܧc trong mà ÇÙc
PhÆt thÃy có nhiŠu sinh vÆt nhÕ sinh sÓng. M¶t mi‰ng g‡ không phäi là im l¥ng mà có nhiŠu t‰ bào Thành phÀn nhÕ
nhÃt cûa vÆt chÃt là nguyên tº. Và nguyên tº còn có nh»ng phÀn tº nhÕ khác n»a
Çang hoåt Ƕng.
NhiŠu h†c giä và
PhÆt tº ÇŠu chÃp không và chÃp h»u, nhÃt là chÃp không. Cách lš luÆn cûa BÃt
nhÎ pháp môn hay thuy‰t Tánh không có th‹ gây ra hi‹m lÀm cho r¢ng Th‰ gi§i vô
nghïa, cu¶c sÓng phi lš, không PhÆt, không Thánh ThÀn, không Ni‰t Bàn, không
ÇÎa ngøc, không ki‰p trܧc, không Ç©i sau. H‰t Ç©i này së là tro bøi.
TÜ tܪng bi quan
Çó së gây ra nh»ng tai håi cho bän thân và xã h¶i. ThÆt ra tính không (Sunyata)
là trung Çåo, cÛng nhÜ Kinh DÎch nói
r¢ng trong âm có dÜÖng, trong dÜÖng có âm, âm cÀn dÜÖng, dÜÖng b° túc cho âm.
H»u và Không cÛng vÆy. ñÙc PhÆt dåy trung Çåo, không chÃp h»u và chÃp không.
ChÃp h»u thì sinh tham luy‰n, chÃp không thì bi quan, vì cuÓi cùng së chÌ thÃy
rừng rậm tÓi tăm, ho¥c ngõ cøt không lÓi vŠ. Đức Phật chû trương trung đạo. Hơn nữa, nhận thức cûa Đức Phật là nhận thức đúng thực tại. Ngài
không chû trương hư vô hoặc bÃt hành động, hoặc đoạ̊n diệt.
‘’Không hành Ƕng’’ khác v§i ‘’vô vi’’. Vô vi v§i PhÆt và Lão mang m¶t š
nghïa tích c¿c.
Vô vi nghïa là làm Çúng pháp trái v§i xuÅn Ƕng là làm trái nhân tâm, Çåo lš và khoa h†c. Tri‰t h†c PhÆt giáo Çi sát th¿c tåi. Nếu thực tại hiện hữu, Ngài công nhận thực tại hiện hữu. Nếu thực tại không tồn tại lâu dài, Ngài tuyên bố vô thường, vô ngã. Có nh»ng ÇiŠu Ngài khuyên ta nên làm ho¥c không nên làm. Ngài chû trương hành thiện, không làm ác. Ngài dạy đoạn diệt tham sân si chứ không đoạn diệt sự sống hay tØ bÕ trách nhiŒm ÇÓi v§i thế giới này. Ngài dåy ÇŒ̣ tử và loài người những bài họ̣c nhân bän và đạo ÇÙc. Chỉ là các ÇŒ tử đời sau dùng ngôn từ bí hiểm khiến cho một số người hiểu lÀm.
Vô vi nghïa là làm Çúng pháp trái v§i xuÅn Ƕng là làm trái nhân tâm, Çåo lš và khoa h†c. Tri‰t h†c PhÆt giáo Çi sát th¿c tåi. Nếu thực tại hiện hữu, Ngài công nhận thực tại hiện hữu. Nếu thực tại không tồn tại lâu dài, Ngài tuyên bố vô thường, vô ngã. Có nh»ng ÇiŠu Ngài khuyên ta nên làm ho¥c không nên làm. Ngài chû trương hành thiện, không làm ác. Ngài dạy đoạn diệt tham sân si chứ không đoạn diệt sự sống hay tØ bÕ trách nhiŒm ÇÓi v§i thế giới này. Ngài dåy ÇŒ̣ tử và loài người những bài họ̣c nhân bän và đạo ÇÙc. Chỉ là các ÇŒ tử đời sau dùng ngôn từ bí hiểm khiến cho một số người hiểu lÀm.
CHÐ÷NG XVII
TÂM PHÂN BIŒT
Toàn
b¶ kinh PhÆt là nói vŠ Trung Çåo, vŠ chánh pháp, vŠ phân biŒt thiŒn ác.
Chư Hiền, sát sanh là bất thiện, lấy của không cho là bất thiện, tà hạnh trong các dục là bất thiện, nói láo là bất thiện, nói hai lưỡi là bất thiện, ác khẩu là bất thiện, nói phù phiếm là bất thiện, tham dục là bất thiện, sân là bất thiện, tà kiến là bất thiện. Chư Hiền, như vậy gọi là bất thiện.
Và chư Hiền, thế nào là căn bổn bất thiện? Tham là căn bổn bất thiện, sân là căn bổn bất thiện, si là căn bổn bất thiện. Chư Hiền, như vậy gọi là căn bổn bất thiện. Và này chư Hiền, thế nào là thiện? Từ bỏ sát sanh là thiện, từ bỏ lấy của không cho là thiện, từ bỏ tà hạnh trong các dục là thiện, từ bỏ nói láo là thiện, từ bỏ nói hai lưỡi là thiện, từ bỏ ác khẩu là thiện, từ bỏ nói phù phiếm là thiện, không tham dục là thiện, không sân là thiện, chánh tri kiến là thiện. Chư Hiền, như vậy gọi là thiện. Chư Hiền, thế nào là căn bổn thiện? Không tham là căn bổn thiện, không sân là căn bổn thiện, không si là căn bổn thiện. Chư Hiền, như vậy gọi là căn bổn thiện. (Trung B¶ Kinh I. Chánh tri ki‰n, 47).
ThiŒn và ác là hai
th‰ ÇÓi nghÎch nhau, không th‹ nói r¢ng
vŒ Çåo và phá Çåo giÓng nhau, BÒ ÇŠ và phiŠn não cùng m¶t gÓc, tham sân
si và gi§i ÇÎnh tuŒ chung m¶t ÇÜ©ng. ñÙc PhÆt dåy:
Này Cunda, giống như một con đường không bằng phẳng, có một con đường bằng phẳng khác đối trị. Này Cunda, giống như một bến nước không bằng phẳng, có một bến nước bằng phẳng khác đối trị. Cũng vậy này Cunda:
(1)
ñối với con người làm hại, có sự không làm hại đối trị.
(2) ñối với con người sát sanh, có từ bỏ sát sanh đối trị.
(3) ñối với con người lấy của không cho, có từ bỏ lấy của không cho đối trị. (Trung B¶ kinh I, Pháp môn Çoån giäm, 41-42)
(2) ñối với con người sát sanh, có từ bỏ sát sanh đối trị.
(3) ñối với con người lấy của không cho, có từ bỏ lấy của không cho đối trị. (Trung B¶ kinh I, Pháp môn Çoån giäm, 41-42)
Vì s® ngÜ©i Ç©i
lÀm lÅn pháp thiŒn v§i pháp bÃt thiŒn, chánh Çåo v§i tà Çåo, ÇÙc PhÆt Çã dåy
Bát chánh Çåo, cho nên không ai có th‹ nói chánh tÜ duy và tà tÜ duy là m¶t,
chánh ki‰n v§i tà ki‰n là m¶t, hành thiŒn và hành ác giÓng nhau. ñÙc PhÆt Çã
dåy r¢ng thiŒn và ác rÃt xa nhau:
1. - Này các Tỷ-kheo, có bốn sự việc này, rất xa, rất xa với nhau. Thế nào là bốn?
Trời và đất, này các Tỷ-kheo, là sự việc thứ nhứt rất xa, rất xa với nhau. Bờ biển bên này, này các Tỷ-kheo với bờ biển bên kia, là sự việc thứ hai rất xa, rất xa với nhau. Từ chỗ mặt trời mọc lên, này các Tỷ-kheo, đến chỗ mặt trời lặn xuống, là sự việc thứ ba rất xa, rất xa với nhau. Pháp của hạng người bất thiện, này các Tỷ-kheo, với pháp của hạng người thiện, là sự việc thứ tư rất xa, rất xa với nhau (Tæng Chi II A, ChÜÖng BÓn pháp, phÄm Bánh xe, VII) (47) Rất Xa Xăm, 68).
Vì hi‹u lÀm tính không (Sunyata) v§i chû nghïa hÜ vô (nihilism) cho nên m¶t sÓ
h†c giä, sa môn và cÜ sï Çã có nhiŠu š nghï sai lÀm. L©i ÇÙc PhÆt dåy ÇÜ®c chép trong các b¶ kinh
Nguyên Thûy rÃt rõ ràng ÇÖn giän. Sau Mã Minh, Long Th†, kinh Çi‹n phÀn nhiŠu
theo th©i thÜ®ng BÃt nhÎ pháp môn cho nên tÜ tܪng có phÀn khác thÜ©ng. LÓi lš
luÆn theo bÃt nhÎ pháp môn cûa kinh Viên Giác Çã gây ra m¶t trÆn hÕa mù:
NiŒm chính hay niŒm không
chính ÇŠu là giäi thoát. LÆp ÇÜ®c pháp hay phá pháp ÇŠu là Ni‰t Bàn. Trí tuŒ
hay ngu si cÛng là Bát Nhã. . . Gi§i ñÎnh TuŒ và Dâm N¶ ÇŠu là phåm hånh (Viên Giác, 62).
Có th‹ ª m¶t th‰ gi§i khác, con ngÜ©i
không còn phân biŒt trên dܧi, cao thÃp, phäi trái nhÜ trên thÜ®ng tÀng không
gian, vÜ®t ra ngoài hÃp l¿c cûa trái ÇÃt. Tuy vÆy, ngÜ©i lái con tàu không gian
phäi phân biŒt phÜÖng hܧng Ç‹ ljn nÖi cÀn ljn, và trª vŠ nÖi cÀn vŠ. Có th‹ có
m¶t nÖi toàn häo cho nên không còn thiŒn ác. NÖi Çó là Ni‰t Bàn cho nên ‘’bÃt cÃu, bÃt tÎnh, bÃt tæng bÃt giäm’’.
Còn th‰ gi§i chúng ta là th‰ gi§i nhÎ nguyên, là m¶t th‰ gi§i chÜa hoàn häo,
con ngÜ©i chúng ta, xã h¶i ta sÓng còn có tÓt, xÃu, thiŒn
ác cho nên ta cÀn phäi phân biŒt. N‰u không phân biŒt thì dÍ lÀm lÅn, và
Çi sai ÇÜ©ng. Không gì cao hÖn s¿ th¿c. Không ai phû nhÆn s¿ th¿c này: Lúc h†c,
ta phäi phân biŒt nghïa sách, lúc ra ÇÜ©ng, phäi phân biŒt phÜÖng hܧng, k‰t
bån phäi ch†n ngÜ©i hiŠn, làm ru¶ng gieo må phäi phân biŒt giÓng lúa v. v. ..
Nh»ng ông sÜ tuyên bÓ r¢ng mình cao cä v§i tâm không phân biŒt, vÆy ta ÇÜa vào tºu lÀu m©i ông æn nhÆu bên cånh m¶t sÓ gái ÇËp. Ông phân biŒt hay không phân biŒt? N‰u ông không phân biŒt, cái gì ông cÛng æn, cái gì ông cÛng uÓng, ông cÜ©i nói suÒng sã. NhÜ vÆy, ông phåm gi§i. N‰u ông bi‰t bi‰t kiêng cº, tránh né, ông låi phåm t¶i nói dÓi!
Nh»ng ông sÜ tuyên bÓ r¢ng mình cao cä v§i tâm không phân biŒt, vÆy ta ÇÜa vào tºu lÀu m©i ông æn nhÆu bên cånh m¶t sÓ gái ÇËp. Ông phân biŒt hay không phân biŒt? N‰u ông không phân biŒt, cái gì ông cÛng æn, cái gì ông cÛng uÓng, ông cÜ©i nói suÒng sã. NhÜ vÆy, ông phåm gi§i. N‰u ông bi‰t bi‰t kiêng cº, tránh né, ông låi phåm t¶i nói dÓi!
Chúng ta thº nghï
ljn hai vÃn ÇŠ: vÃn ÇŠ th‰ s¿ và PhÆt s¿.
1. THẾ S¿
PhÆt Çåo là công
b¢ng, không phân biŒt, nhÜng trong th‰ gian có nhiŠu kÈ ác công khai gi‰t ngÜ©i
cܧp cûa, ho¥c Än nÃp dܧi nh»ng chiêu bài giä dÓi Ç‹ lÜ©ng gåt ngÜ©I Ç©i. Do
Çó, ta phäi phân biŒt. Ta không nên có tâm håi ngÜ©i nhÜng phäi có tâm ÇŠ phòng
kÈ xÃu. Có lúc không cÀn tâm phân biŒt, nhÜng có lúc cÀn phân biŒt tâm. M¶t phú
ông than thª r¢ng mình bÓ thí nhiŠu ngÜ©i, giúp Ç« nhiŠu ngÜ©i nhÜng cuÓi cùng
bÎ vong ân và b¶i båc. Ông thŠ së không làm phܧc n»a. M¶t vÎ sÜ bäo ông: ñó là
vì ông không phân biŒt ngÜ©i thiŒn kÈ ác cho nên viŒc làm phܧc cûa ông không
có k‰t quä. Ông ÇØng giúp Ç« kÈ nghiŒn ngÆp rÜ®u chè, c© båc, mà hãy làm cÀu
ÇÜ©ng, giúp Ç« h†c trò nghèo, ho¥c ngܪi bŒnh hoån.
ThÆt vÆy, khi cÙu
tr® nån nhân thiên tai bão løt hay chi‰n tranh, ta giúp m†i ngÜ©i, ta phäi dùng
tâm không phân biŒt, nghïa là coi chúng sinh là bình Ç£ng, không phân biŒt già
trÈ, trai, gái, tôn giáo, s¡c t¶c. NhÜng ta cÛng nên có š thÙc phân biŒt: nhân
viên Çoàn cÙu tr® có lÜÖng thiŒn và có công tâm hay không, và nh»ng nån nhân có
ai giành giÆt, chen lÃn, và mÜu mánh Ç‹ ÇÜ®c nhiŠu phÀn và nhiŠu lÀn hay không.
Ÿ Çâu cÛng có thiŒn ác, gian ngay, ta không th‹ lÀm lÅn. Tåi nhiŠu quÓc gia,
chính quyŠn Ƕc quyŠn làm công tác xã h¶i, ho¥c viên chÙc nhà nܧc Çem hàng
viŒn tr® và cÙu tr® bán lÃy tiŠn bÕ túi. HÆu quä, tiŠn cûa cûa th‰ gi§i không
ljn tay nån nhân mà vào tay chính quyŠn và b†n tham nhÛng.
2. PHÆT S¿
ñÙc
PhÆt khuyên ta nên tôn kính Tam Bäo là PhÆt Pháp Tæng. Ngài khuyên ta nên niŒm
PhÆt, niŒm Pháp, niŒm Tæng. ñÙc Thích Ca Mâu Ni là PhÆt cûa th‰ gi§i này, là
PhÆt cûa ki‰p hiŒn tåi. Ngài cho bi‰t PhÆt Di L¥c së ra Ç©i sau này, và Di L¥c
là PhÆt tÜÖng lai. PhÆt A Di ñà và Quan Âm BÒ Tát gÓc ª Bà La Môn.
VŠ Pháp, ta cÀn
phân biŒt chân kinh do PhÆt t° dåy và các Çåi h¶i ki‰t tÆp Çã chép låi, và
nh»ng kinh do các sÜ Ç©i sau nhÜ Ngài Long Th† vi‰t ra khi xuÓng Long Cung. Còn
có các vÎ sÜ vi‰t kinh nhÜ ÇŒ tº cûa løc t° vi‰t Pháp Bäo ñàn Kinh. VÆy ta nên
phân biŒt kinh nào do ÇÙc PhÆt truyŠn dåy, kinh nào do ÇŒ tº Ç©i sau soån ra.
Kinh Nguyên Thûy có phÀn do các ÇŒ tº Ç©i sau chép låi, dÅu sao cÛng gÀn v§i
giáo lš cûa ñÙc PhÆt.
VŠ Tæng, chúng ta
cÛng nên suy nghï. ñÙc PhÆt cho r¢ng chÜ tæng là trܪng tº cûa PhÆt, là ru¶ng
tÓt cûa giáo h¶i (TU IV, Chương VIII.Tương Ưng Thôn Trưởng. VII. Thuyết Pháp (S.iv,314).
Chúng ta cung kính
chÜ tæng ni. Tuy nhiên trong hàng ngÛ tôn giáo nào cÛng có nh»ng con chiên ghÈ.
Devadatta (ñŠ Bà ñåt ña) phän b¶i PhÆt,
m¶t sÓ sa môn Çi tu chÌ là vì cung kính, l®i dÜ«ng nhÜ Sumangala, và
Nita (Ti‹u B¶ III,
Trܪng lão tæng kŒ, 34, 86),
NgÜ©i Tây phÜÖng có câu: ‘’Cái áo
không làm nên ông thÀy tu’’, ñÙc PhÆt Çã
cho ta bi‰t trong giáo h¶i có nhiŠu vÎ
tÿ kheo còn tham døc và Ngài cÛng nói:
‘’Không phäi mang Çåi y mà tâm tham døc ÇÜ®c Çoån diŒt’’ ’(Trung b¶ I, Mã ƒp ti‹u kinh, 282B).
Và Ngài nói:
Này các Tỷ-kheo, nếu một Tỷ-kheo nắm lấy viền áo Tăng-già lê đi theo sau lưng Ta, chân bước theo chân, nhưng vị ấy có tham ái trong các dục, với lòng sắc xảo, với tâm sân hận, š tư duy nhiễm ác, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, với các căn hoang dại, vị ấy xa hẳn Ta và Ta xa vị ấy. Vì cớ sao?
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy không thấy Pháp. Do không thấy Pháp nên không thấy Ta. Này các Tỷ-kheo, nếu Tỷ-kheo sống xa đến một trăm do-tuần và vị ấy không có tham ái trong các dục, với lòng tham không sắc xảo, tâm không sân hận, ý tư duy không nhiễm ác, chánh niệm tỉnh giác, định tĩnh nhất tâm, các căn được chế ngự, vị ấy gần hẳn Ta và Ta gần vị ấy. Vì cớ sao? Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy thấy Pháp. Do thấy Pháp nên thấy Ta. ( TIEU B¶ I, Kinh PhÆt thuy‰t nhÜ vÆy, ChÜÖng 3,
phÄm 5 .489)
ñÙc PhÆt cÛng khuyên các sa môn nên
có thái Ƕ rõ rŒt v§i các sÜ xÃu:
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người không nên gần gũi, không nên sống chung, không nên hầu hạ cúng dường? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người thấp kém về giới, định, tuệ. Hạng người như vậy, này các Tỷ-kheo, không nên gần gũi, không nên sống chung, không nên hầu hạ cúng dường, trừ khi vì lòng thương tưởng, vì lòng từ mẫn. (Tæng Chi. chuong3.
26-CÀn phäi thân cÆn)
Các
vÎ sÜ cÛng có vÎ là chân tu, có ngÜ©i trá ngøy mang lÓt tu hành Ç‹ cÀu danh l®i
hay làm tay sai cho nh»ng th‰ l¿c phi nhân. Trong th©i måt pháp, nhiŠu b†n cܧp
giä dång tu hành. Các nhà chân tu và các thiŒn PhÆt tº phäi bi‰t phân biŒt,
ÇØng lÀm lÅn mà ti‰p tay v§i kÈ xÃu. ñÙc PhÆt Çã có biŒn pháp månh ÇÓi v§i các
sÜ phåm gi§i, sÜ giä hiŒu:
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây, khi nào một người đi ra, đi vào, nhìn lên, nhìn xung quanh, co tay, duỗi tay, mang y sanghàti, bát và y, như vậy, như các Tỷ-kheo hiền thiện khác, cho đến khi các Tỷ-kheo không thấy người ấy phạm tội. Nhưng khi các Tỷ-kheo thấy người ấy phạm tội, họ biết được: "Người này là Sa-môn giả hiệu, Sa-môn rơm rạ, Sa-môn rác rưởi". Sau khi biết người ấy là như vậy, họ đuổi người ấy ra ngoài. Vì cớ sao?
"Chớ để cho người ấy làm uế nhiễm các Tỷ kheo hiền thiện khác "(.Tæng Chi b¶
kinh.ChÜÖng Tam pháp. PhÄm TØ (X) (10) Các ñồ Rác )
ñÙc
PhÆt chia ra hai hång ÇŒ tº: tæng
ni và cÜ sï. N‰u nh»ng vÎ sÜ thÃy không th‹ kham n°i con ÇÜ©ng tu hành,
nên trª vŠ v§i Ç©i, ho¥c làm cÜ sï, ÇØng ª trong chùa mà làm
nh»ng ÇŠu phåm gi§i và phåm pháp, ho¥c mÆp m© dܧi dång ‘’tân tæng’’.
Có nhiŠu cÜ sï phøc vø Çåo pháp rÃt h»u hiŒu
nhÜ TrÀn Tr†ng Kim, ñoàn Væn Còn và Mai Th† TruyŠn. Ngày nay, tØ sau
1975, tåi
ViŒt Nam
cÛng nhÜ tåi Âu MÏ, tôn giáo nào cÛng l¶ ra nh»ng kÈ tu hành giä dÓi,
tham dâm.
Tôn giáo nào cÛng có m¶t sÓ ngÜ©i trª
vŠ cu¶c sÓng bình thÜ©ng và ÇÜ®c kính tr†ng. Trong cu¶c sÓng, s¿ thành thÆt bao
gi© cÛng ÇÜ®c quš tr†ng. NhÃt là trong gi§i tu hành, s¿ thành thÆt låi càng cÀn
thi‰t. Tr¡ng Çen phäi phân minh, rõ ràng.
CHÐ÷NG xvIII
chay
và m¥n
NgÜ©i PhÆt gia ÇŒ tº theo truyŠn
thÓng B¡c phÜÖng thÜ©ng suy nghï ÇÖn
giän là Çi tu thì phäi æn chay. Tu sï phäi æn chay Çã Çành mà cÜ sï cÛng phäi
æn chay. Tuy nhiên vÃn ÇŠ æn chay ÇÓi v§i tín ÇÒ là t¿ nguyŒn. Có kÈ trÜ©ng
trai tÙc æn chay tr†n Ç©i, có kÈ thÆp trai tÙc æn chay mÜ©i ngày trong m¶t
tháng. Có kÈ chÌ æn chay vào ngày r¢m và mÒng m¶t. Tåi sao æn chay. NgÜ©i ta
trä l©i r¢ng æn chay là tránh sát sanh.
Trª låi nguÒn gÓc PhÆt giáo, chúng
ta së thÃy rõ vÃn ÇŠ hÖn. TruyŠn thÓng tu hành ª ƒn ñ¶ là hành kh°. Ban ÇÀu,
ÇÙc PhÆt Çã tu kh° hånh, nhÜng kh° hånh không Çem låi giác ng¶ mà chÌ làm cho thân
th‹ y‰u ÇuÓi. ñÙc PhÆt bèn tØ bÕ hành kh°, Ngài th¿c hành m¶t cu¶c cäi cách
trong Ç©i sÓng tu hành ª ƒn ñ¶. Ngài theo trung Çåo, bÕ døc låc và bÕ hành kh°.
Ngài Çã xuÓng sông t¡m rºa và æn bát s»a do m¶t tín chû cúng dÜ©ng.
Ngài cäm thÃy thân th‹ khÕe månh và tinh thÀn minh mÅn. Sau Çó không lâu, Ngài chÙng quã. Ti‰p theo, Ngài Çã th¿c hiŒn nh»ng thay Ç°i h®p v§i chû trÜÖng trung Çåo cûa Ngài. Ngài cho chÜ tæng lÆp thiŠn viŒn chÙ không sÓng lang thang trong núi rØng v§i n¡ng mÜa ngày Çêm. Ngài cho phép chÜ tæng Çi khÃt th¿c Ç‹ xin th¿c phÄm và thuÓc men. Lë dï nhiên khi Çi khÃt th¿c, chÜ tæng không có quyŠn ch†n l¿a. ñÒng bào cho thÙc nào dù chay, dù m¥n, dù ngon, dù dª, các sa môn cÛng phäi chÃp nhÆn. Trong gi§i luÆt, ÇÙc PhÆt còn cho các sa môn thø døng thÎt, cá trong m¶t vài trÜ©ng h®p.
Ngài cäm thÃy thân th‹ khÕe månh và tinh thÀn minh mÅn. Sau Çó không lâu, Ngài chÙng quã. Ti‰p theo, Ngài Çã th¿c hiŒn nh»ng thay Ç°i h®p v§i chû trÜÖng trung Çåo cûa Ngài. Ngài cho chÜ tæng lÆp thiŠn viŒn chÙ không sÓng lang thang trong núi rØng v§i n¡ng mÜa ngày Çêm. Ngài cho phép chÜ tæng Çi khÃt th¿c Ç‹ xin th¿c phÄm và thuÓc men. Lë dï nhiên khi Çi khÃt th¿c, chÜ tæng không có quyŠn ch†n l¿a. ñÒng bào cho thÙc nào dù chay, dù m¥n, dù ngon, dù dª, các sa môn cÛng phäi chÃp nhÆn. Trong gi§i luÆt, ÇÙc PhÆt còn cho các sa môn thø døng thÎt, cá trong m¶t vài trÜ©ng h®p.
Khi ÇÙc PhÆt tØ bÕ kh° hånh, b†n næm
ngÜ©i TrÀn KiŠu NhÜ Çã tÕ vÈ khinh thÎ, h† cho là thái tº quen Ç©i sÓng sung
sܧng trong cung cÃm, không chÎu n°i Ç©i sÓng kh° hånh cûa ngÜ©i tu hành. Các
giáo phái khác cÛng Çem chuyŒn cá thÎt Ç‹ vu khÓng ÇÙc PhÆt. ñÙc PhÆt Çã nói rõ
pháp và luÆt cûa Ngài trong viŒc tho døng th¿c phÄm:
Bạch Thế Tôn, con nghe nói như sau: "Vì Sa-môn Gotama, họ giết hại các sinh vật. Và Sa-môn Gotama
tuy biết thế vẫn dùng các loại thịt được giết vì mình và được làm cho mình. .
.
-Này
Jivaka, những ai nói như sau: "Vì Sa-môn Gotama, họ giết hại các sinh vật. Và Sa-môn Gotama
tuy biết thế vẫn dùng các loại thịt được giết vì mình được làm cho mình", những người ấy không nói chính lời của Ta, họ xuyên tạc Ta, không như chân, không như thật. Này Jivaka, Ta nói trong ba trường hợp, thịt không được thọ dụng: thấy, nghe và nghi vì mình mà giết. (Trung Bộ Kinh II, số 55, kinh Jìvaka).
Trong m¶t cu¶c Çi thæm vi‰ng các ÇŒ tº
sÓng nÖi núi rØng xa æm, ÇÙc PhÆt Çã thÃy m¶t sÓ ÇŒ tº chû trÜÖng kh° hånh,
trái v§i chû trÜÖng trung Çåo cûa Ngài, nhÜng Ngài không quª trách, vÅn Ç‹ cho
h† ti‰p tøc sÓng theo phong cách cûa h†. Devadatta và m¶t sÓ ÇŒ tº chû trÜÖng
næm ÇiŠu kh° hånh trong Çó có viŒc æn chay. ñÙc PhÆt không phê chuÄn š ki‰n
này. Có lë ÇÙc PhÆt cho r¢ng những
Tỳ khưu nào cảm thấy
an lạc trong việc ăn chay thì cứ
ăn m¥c dÀu chû trÜÖng cûa
Ngài là trung Çåo. Nh»ng ÇiŠu này cho ta
thÃy ÇÙc PhÆt là m¶t ngÜ©i phóng khoáng.
Ngài không quan tâm ljn vÃn ÇŠ chay m¥n có lë vì Çó không phäi là con ÇÜ©ng Çi ljn giäi thoát. Chay hay m¥n chÌ là hình thÙc. Có tôn giáo chû trÜÖng t¡m rºa Ç‹ g¶t såch t¶i l‡i. Có tôn giáo cÀu thÀn linh tha t¶i nhÜng h† cÙ ti‰p tøc phåm t¶i. Không hành thiŒn, không tØ bÕ ác nghiŒp thì sông nào rºa såch t¶i l‡i, và ThÀn linh nào che chª nh»ng bàn håi nhân và sát nhân?
Ngài không quan tâm ljn vÃn ÇŠ chay m¥n có lë vì Çó không phäi là con ÇÜ©ng Çi ljn giäi thoát. Chay hay m¥n chÌ là hình thÙc. Có tôn giáo chû trÜÖng t¡m rºa Ç‹ g¶t såch t¶i l‡i. Có tôn giáo cÀu thÀn linh tha t¶i nhÜng h† cÙ ti‰p tøc phåm t¶i. Không hành thiŒn, không tØ bÕ ác nghiŒp thì sông nào rºa såch t¶i l‡i, và ThÀn linh nào che chª nh»ng bàn håi nhân và sát nhân?
Theo
thi‹n ki‰n, chay hay m¥n chÌ là hình thÙc ho¥c là phÜÖng tiŒn. Cái quan tr†ng
là phäi làm lành lánh d». NgÜ©i ViŒt Nam phát bi‹u m¶t câu rÃt chí lš:
ˆn m¥n nói ngay hÖn æn chay nói dÓi.
ˆn chay là sÓng thanh Çåm. ˆn rau dÜa
qua ngày chính là æn chay. ˆn chay mà làm ra hình gà vÎt, heo bò thì Çâu có gi»
tâm chay tÎnh? Vä låi, nÃu chay theo nghŒ thuÆt giä cá thÎt thì tÓn båc, tÓn
công phu và thì gi© hÖn hÖn nÃu m¥n. ˆn chay mà trong tû lånh ÇÀy bánh trái
ngoåi quÓc thì làm sao g†i là tu hành?
S¿ th¿c các vÎ chÜa phäi kh° hånh, vÅn sÓng giàu sang nhÜ vua chúa. ñÙc
PhÆt tØ hoàng cung mà vào thiŠn viŒn, m¶t sÓ tu sï các tôn giáo th¿c hiŒn m¶t
cu¶c hành trình ngÜ®c chiŠu tØ tu viŒn låi Çi vào cung ÇiŒn, và lâu Çài.
Låi
n»a, n‰u cho r¢ng loài vÆt Çáng thÜÖng xót, vÆy cây trái, rau quä thì sao? Tåi
sao æn rau quä låi không có t¶i? N‰u chû trÜÖng tuyŒt ÇÓi thì làm sao sÓng?
Chay hay m¥n chÌ là phÜÖng tiŒn. Cái quan tr†ng là tu thiŠn và hành thiŒn Ç‹
Çåt cÙu cánh Ni‰t Bàn. ñÙc PhÆt không b¡t bu¶c ta phäi æn chay, nhÜng ai thÃy
an låc trong viŒc æn chay thì cÛng là ÇiŠu tÓt. Tuy nhiên, æn chay chÜa phäi là
kh° hånh, và æn chay chÜa ch¡c Çã Çåt ÇÜ®c tâm hiŠn lành . Có lë chÜa nhà khoa
h†c nào khäo cÙu viŒc này. TÃt cä chÌ là theo truyŠn thÓng và ÇÎnh ki‰n.
CHÐ÷NG xiX
ñåo và Ç©i
ñÙc PhÆt chia ra hai hång ÇŒ tº là ÇŒ tº xuÃt gia và
ÇŒ tº tøc gia. ChÜÖng này nói ljn b°n phÆn và vai trò cûa các tÿ kheo và các cÜ
sï, cùng mÓi tÜÖng quan cûa h† trong Çåo và Ç©i.
i. Tÿ kheo.
Có nhiŠu danh tØ chÌ hång xuÃt gia: tÿ
khÜu, sa môn. M¶t Çôi khi ÇÙc PhÆt cÛng g†i là Bà la môn. NgÜ©i tu sï không nh»ng có b°n
phÆn t¿ Ƕ mà còn phäi Ƕ tha, tri‹n dÜÖng PhÆt pháp. ñÙc PhÆt Çã Ç‹ låi di
chúc cho các sa môn:
Này các Tỷ-kheo, nay những pháp do Ta chứng ngộ và giảng dạy cho các Ngươi, các Ngươi phải khéo học hỏi, thực chứng tu tập và truyền rộng để phạm hạnh được trường tồn, vĩnh cửu, vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì an lạc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì hạnh phúc, vì an lạc cho loài Trời và loài Người. (TrÜ©ng B¶ Kinh III. 16. Kinh ñại Bát-Niết-Bàn
119B).
Làm sao Ç‹ xi‹n dÜÖng PhÆt pháp? N‰u suÓt ngày ngÒi thiŠn hay tøng kinh gõ mõ thì vÃn ÇŠ rÃt ÇÖn giän. N‰u lo t¿ Ƕ và lo truyŠn bá PhÆt pháp, công viŒc rÃt khó khæn. M¶t sÓ tæng ni, thi‰u cæn bän nên không giäng thuy‰t ÇÜ®c. ViŒc này chÌ làm håi PhÆt giáo. MuÓn th¿c hiŒn nhiŒm vø t¿ Ƕ và Ƕ tha, tu sï và cÜ sï có bÓn ÇiŠu kiŒn chính:
-trình
Ƕ væn hóa
-trình
Ƕ kinh Çi‹n
-trình
Ƕ tu tÆp
-trình
Ƕ chuyên môn.
1. væn hóa.
Trong
viŒc tu tÆp, không ai có th‹ nói hång có væn hóa cao thì dÍ thành t¿u hay ngÜ©i
it h†c chóng giác ng¶?
Xét lÎch sº tôn giáo th‰ gi§i, chúng
ta thÃy nh»ng nhà truyŠn giáo Çã kh° công
h†c tÆp và rØng vÜ®t b‹. Nh»ng cÓ Çåo Thiên Chúa giáo trܧc khi sang Á
Châu Çã h†c ngôn ng» Trung QuÓc, NhÆt Bän, ViŒt Nam. Các vÎ sÜ ƒn ñ¶ Çã sang
ViŒt Nam, Trung Hoa truyŠn bá PhÆt pháp. H† phäi giÕi ch» Phån, ch» Hán và
ti‰ng ViŒt. NhÜ vÆy, viŒc trܧc tiên trong viŒc truyŠn bá PhÆt pháp là phäi
giÕi sinh ng». M¶t sÓ t° sÜ ThiŠn chû trÜÖng bÃt lÆp væn t¿, chÌ trích hång Ça
væn. ñåt Ma sÜ t° tuyên bÓ ‘’bÃt lÆp væn t¿’’ nhÜng chính Ngài låi vi‰t khá
nhiŠu.
Trong thuy‰t ‘’NhÎ nhÆp’’, ñåt Ma sÜ t° cho r¢ng ngÜ©i tu hành chÙng ng¶ là do hai duyên: lš nhÆp và hånh nhÆp. Lš nhÆp là nghiên cÙu, tøng džc kinh Çi‹n. Hånh nhÆp là do tu tÆp thiŠn. Lš nhÆp và hånh nhÆp tÙc là k‰t h®p lš thuy‰t và th¿c hành (Thich Thiên Ân, Tri‰t h†c Zen, 180-181). Trong Ng¶ Tánh LuÆn, Ngài còn vi‰t:
Trong thuy‰t ‘’NhÎ nhÆp’’, ñåt Ma sÜ t° cho r¢ng ngÜ©i tu hành chÙng ng¶ là do hai duyên: lš nhÆp và hånh nhÆp. Lš nhÆp là nghiên cÙu, tøng džc kinh Çi‹n. Hånh nhÆp là do tu tÆp thiŠn. Lš nhÆp và hånh nhÆp tÙc là k‰t h®p lš thuy‰t và th¿c hành (Thich Thiên Ân, Tri‰t h†c Zen, 180-181). Trong Ng¶ Tánh LuÆn, Ngài còn vi‰t:
Ch£ng chÃp væn t¿ là giäi
thoát.TÃt cä ngôn ng» không cò gì ch£ng phäi là PhÆt pháp. . . N‰u bi‰t th©i mà nói dÅu nói cÛng vÅn là
giäi thoát. N‰u ch£ng bi‰t th©I mà nói, dÀu nói cÛng hŒ phÜ®c. Xét vŠ væn t¿,
b°n tính væn t¿ là giäi thoát. Væn t¿ ch£ng ljn ÇÜ®c hŒ phÜ®c, mà hŒ phÜ®c tØ
nào cÛng chÜa ljn ÇÜ®c væn t¿ (20-46)
ThÆt ra ª Çây bÃt lÆp væn t¿ nghïa là
bÃt chÃp trܧc væn t¿.
2. Kinh ñi‹n.
ñÙc
PhÆt ÇŠ cao giá trÎ kinh Çi‹n, ÇŠ cao tri‰t lš do ngài sáng tåo, và con ÇÜ©ng
tu tÆp do Ngài tìm thÃy cho nên Ngài Çã dåy các ÇŒ tº phäi tôn kinh Tam Bäo.
Trܧc gi© nhÆp Ni‰t Ban, ÇÙc PhÆt dåy các ÇŒ tº phäi theo Pháp, theo con ÇÜ©ng
PhÆt Çã hܧng dÅn:
Này Ananda, Pháp và Luật, Ta đã giảng dạy và trình bày, sau khi Ta diệt độ, chính Pháp và Luật ấy sẽ là ñạo Sư của các Ngươi. ( TrÜÖng B¶ KinhI, XVI. Kinh ñåi Bát Ni‰t Bàn, Tøng phÄm VI. 154)
Các tông phái PhÆt giáo k‹ cä ThiŠn
tông ÇŠu phäi tøng džc kinh Çi‹n. Kinh PhÆt khác v§i các kinh Bà La Môn vì kinh
Çi‹n Bà là môn là cúng t‰, niŒm chú và cÀu xin ThÜ®ng ñ‰, còn kinh PhÆt là džc
låi nh»ng l©i PhÆt dåy vŠ tri‰t lš và Çåo lš. ViŒc tøng džc h¢ng ngày là Ç‹
thÃm nhuÃn giáo lš cûa ÇÙc PhÆt. Tøng kinh tÙc là niŒm Pháp. ñÙc PhÆt Çã dåy
niŒm PhÆt, niŒm Pháp, niŒm Tæng nhÜng th¿c t‰ các sa môn chÌ niŒm PhÆt, niŒm
Pháp. ñÙc PhÆt Çã dåy:
Này Mahànàma, về vị Thánh đệ tử này được nói như sau: "Với quần chúng không bình thản, vị ấy sống bình thản. Với quần chúng có não hại, vị ấy sống không não hại. Nhập được pháp lưu, vị ấy tu tập niệm Pháp". (TANG CHI IIB. Chương VI - Sáu Pháp. I. X. (10). Phẩm Mahamana, 335).
NiŒm Pháp
(tøng džc kinh kŒ) không nhÜ con vËt mà phäi hiŠu sâu xa š nghïa:
11. Hai pháp này, này các Tỷ-kheo, đưa đến an trú, không biến loạn, không biến mất của diệu pháp. Thế nào là hai? Văn cú phối trí chơn chánh và š nghĩa được hiểu chơn chánh. nếu văn cú được phối trí chơn chánh thời š nghĩa được hiểu chơn chánh. Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là hai pháp đưa đến an trú, không hỗn loạn, không biến mất của diệu pháp. (Tæng Chi B¶ IIB.
ChÜÖngII.Hai Pháp. II. PhÄm tranh luÆn, 72)
Các
sa môn phäi h†c thu¶c lòng Pháp, và phäi
th¿c hành pháp:
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo học thuộc lòng pháp, tức là Khế kinh, Ứng tụng, Kš thuyết, Phúng tụng, Không hỏi tự nói, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu pháp, Trí giải hay Phương quảng, và biết mục đích tối thượng với trí tuệ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo sống theo pháp. (TANG CHI NˆM
PHAP. VII. PhÄm tܪng. (IV) (74) Sống Theo Pháp (2)
ñÙc PhÆt cho r¢ng Ça væn cÛng là m¶t
lÓi tu:
Tự mình đa văn rồi lại nói cho người khác và cũng khen ngợi những người đa văn.(TrÜ©ng A Hàm I. Kinh ThÆp thÜ®ng, 445).
Kinh Hoa Nghiêm ÇŠ ra mÜ©i con ÇÜ©ng
tu hành, trong Çó có:
-
væn tång; hi‹u rõ kinh Çi‹n
-
NiŒm tång: tøng džc kinh Çi‹n
-
Trì
tång: trì chú
-
BiŒn
tång: thuy‰t pháp.
VŠ
væn tång, kinh Hoa Nghiêm vi‰t:
TÃt cä chúng sinh ª trong sanh tº không có Ça væn, ch£ng
rõ ÇÜ®c tÃt cä pháp, tôi phäi phát tâm trì tång Ça væn chÙng vô thÜ®ng BÒ ñŠ,
rÒi vì chúng sanh mà thuy‰t pháp chÖn thiŒt
(
Hoa Nghiêm 557).
VŠ
biŒn tång, có Çoån:
Nh»ng gì là ñåi BÒ tát BiŒn tång? BÒ tát này có trí huŒ
rÃt sâu, bi‰t rõ thÆt tܧng, r¶ng vì chúng sanh diÍn thuy‰t các pháp ch£ng trái
v§i kinh cûa chÜ PhÆt. (Hoa Nghiêm, 565)
M¶t
sÓ sa môn chÃp không c¿c Ƕ, nhÜ Lâm T‰ Çã nói:
MÜ©i hai b¶ trong ba tång kinh ch£ng hÖn m¶t mänh giÃy l¶n
(ñoàn
Trung Còn, Các Tông Phái ñåo PhÆt, 77)
Løc
t° chÓng låi thái Ƕ cuÒng ngåo này, Ngài bäo:
NgÜ©i chÃp không thì hûy báng kinh pháp, væn t¿, hay nói
ch£ng dùng væn t¿. N‰u nói ch£ng dùng væn t¿ thì cÛng ch£ng nên nói næng, ví
l©i nói næng là tܧng cûa væn t¿ (Pháp Bäo ñàn Kinh, 261).
L©i
nói Lâm T‰ là hàm hÒ, vÖ ÇÛa cä n¡m , và bÃt kính v§i Pháp. M¶t sÓ nhà sÜ ít
h†c, ch£ng hi‹u kinh kŒ, låi vin vào ‘’bÃt lÆp væn t¿’’ mà coi khinh viŒc h†c
tÆp. Và h† kiêu mån. ñó là sai lÀm cÀn phäi tØ bÕ. ñi xa hÖn n»a, nh»ng vÎ trø
trì, nh»ng trܪng lão vô h†c này còn ngæn cÃm viŒc tøng džc, giäng thuy‰t kinh
Çi‹n cho nên Løc t° Çã phäi lên ti‰ng:
Kinh có l‡i gì mà ngæn cÃm ngÜ©i tøng, nhÜng tøng kinh
phäi bi‰t mê v§i ng¶ ÇŠu do ngÜ©i, t°n v§I ích ÇŠu tåi mình, miŒng tøng mà tâm
làm tÙc là chuy‹n kinh, còn miŒng tøng mà tâm không làm tÙc là bÎ kinh chuy‹n (Pháp Bào ñàn Kinh,
171)
3.
Tu tÆp :
H†c vÃn và kinh Çi‹n là ngoåi l¿c, còn
trình Ƕ tu tÆp là n¶i l¿c. CÀn có n¶i l¿c månh thì m†i công viŒc m§i thành
t¿u. Trên h‰t là công phu tu tÆp, công phu thiŠn ÇÎnh, trì gi§i. ñÙc PhÆt dåy:
Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thuyết pháp cho các người khác một cách rộng rãi như đã được nghe, như đã được học thông suốt. Vị ấy dùng trọn cả ngày để trình bày pháp cho các người khác,
bỏ phế sống độc cư an tịnh, không nỗ lực chuyên chú vào nội tâm an chỉ. Này Tỷ-kheo, đấy gọi là Tỷ-kheo thuyết trình nhiều, nhưng không sống theo pháp.
4. Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đọc tụng pháp một cách rộng rãi như đã được nghe, như đã được học thuộc lòng. Vị ấy dùng trọn cả ngày để tụng đọc, bỏ phế sống độc cư an tịnh, không nỗ lực chuyên chú vào nội tâm an
chỉ. Này Tỷ-kheo, đây gọi là Tỷ-kheo đọc tụng nhiều, nhưng không sống theo pháp.(Tæng Chi V, VIII.PhÄm chi‰n sï. III(73). SÓng theo pháp)
Ÿ m¶t bu°i thuy‰t pháp khác, Ngài cÛng nói rõ vê trình Ƕ tu tÆp:
Nếu Tỳ-kheo có tín, có giới, có đa văn, có thể thuyết pháp, có thể nuôi chúng, giữa đại chúng có thể quảng diễn pháp ngôn, nhưng không chứng đắc Tứ thiền, thì phạm hạnh không đầy đủ (TrÜ©ng A Hàm, Kinh ThÆp ThÜ®ng).
4.
Chuyên môn.
Không phäi ª ngoài Ç©i m§i cÀn chuyên
môn. NgÜ©i tu hành cÛng phäi có chuyên môn Ç‹ giúp mình, giúp nhà chùa và giúp
giáo h¶i. Ÿ Çây. ngÜ©i tæng và ni phäi Çóng góp lao Ƕng trí óc ho¥c lao Ƕng
chân tay. NgÜ©i trí thÙc thì væn hóa, sinh ng», h†c kinh Çi‹n, phø trách viŒc
dåy h†c, ph° bi‰n PhÆt pháp, ho¥c h†c vŠ y dÜ®c; ngÜ©i lao Ƕng phø trách sän
xuÃt nhÜ làm ru¶ng, trÒng rau, làm nhang, làm tÜÖng, nÃu cÖm, quét d†n v. v. .
NgÜ©i tu hành có hai møc Çích. Trܧc
tiên là t¿ Ƕ và Ƕ tha. NhÜng con ÇÜ©ng này còn xa. Trܧc m¡t, các tæng ni
phäi Çóng góp cho xã h¶i Ç‹ làm vÖi n‡i Çau kh° cûa chúng sinh trong hiŒn tåi.
Có hai thái Ƕ c¿c Çoan. M¶t sÓ Çem thÀn quyŠn vào th‰ quyŠn ho¥c Ç‹ cho b†n
ÇÀu cÖ chính trÎ, b†n gian Çäng l®i døng. M¶t c¿c Çoan khác là tiêu c¿c, lÃy
chùa chiŠn làm nÖi trÓn tránh. ñÙc ñåt Lai Låt Ma cho r¢ng có nhiŠu con ÇÜ©ng
Çi vào Çåo. Con ÇÜ©ng danh l®i trÀn tøc Çáng chê bai, nhÜng th¿c s¿ Çóng góp cho dân, cho nܧc trong viŒc
nâng cao Ç©i sÓng tinh thÀn và vÆt chÃt thì là viŒc tÓt. N‰u cÙ Än cÜ trong núi
thì cÛng giÓng nhÜ loài muông thú Än nÃp trong hang, cuÓi cùng rÒi cÛng xuÓng
ÇÎa ngøc (The
Dalai Lama of Tibet,231) .
ThÆt vÆy, ít ai lÆp ÇÜ®c công ÇÙc nhÜ sÜ TuŒ Tïnh hành y, và ngài Tây An trÎ bŒnh, mª r¶ng biên cÜÖng, và °n ÇÎnh Ç©i sÓng nhân dân miŠn Nam.
ThÆt vÆy, ít ai lÆp ÇÜ®c công ÇÙc nhÜ sÜ TuŒ Tïnh hành y, và ngài Tây An trÎ bŒnh, mª r¶ng biên cÜÖng, và °n ÇÎnh Ç©i sÓng nhân dân miŠn Nam.
NhÜng con ÇÜ©ng nhÆp th‰ rÃt khó khæn
và nguy hi‹m, dÍ hûy hoåi công phu tu hành cûa mình. M¶t vÎ sÜ tu hành lâu næm và có chút uy tín, ÇÜ®c bÀu
làm trø trì, giám ÇÓc hay chû tÎch. . . Ngày nào cÛng ti‰p khách, ngày nào cÛng
tính toán, nhóm h†p và Çi nÖi này nÖi kia Ç‹ h¶i nghÎ, không còn thì gi© thiŠn
ÇÎnh và lÍ bái. Danh ti‰ng, ÇÎa vÎ và
quyŠn l®i Çã là nh»ng trª ngåi
trong viŒc tu hành. ñÙc PhÆt Çã dåy:
Khổ lụy, này các Tỷ-kheo, là các lợi đắc, cung kính, danh vọng; thật là đắng cay, ác độc, là chướng ngại pháp để chứng đạt vô thượng an ổn, khỏi các khổ ách.
4) Do vậy, này các Tỷ-kheo, cần phải học tập như sau: "ñối với lợi đắc, cung kính, danh vọng đã đến, chúng ta sẽ từ bỏ chúng. ñối với lợi đắc, cung kính, danh vọng chưa đến, chúng ta không để chúng xâm chiếm tâm và
an trú".(TUONGUNG
II, [17] Chương VI.Tương Ưng Lợi ñắc Cung Kính [17] Chương VI. Tương Ưng Lợi ñắc Cung Kính, 258)
ii. CÐ S¸.
ñÙc PhÆt Çã thÃy nh»ng khó khæn mà
ngÜ©i cÜ sï phäi ÇÜÖng ÇÀu trong Ç©i sÓng bình thÜ©ng và tu tÆp. Ngài nói:
"ñời sống gia đình đầy những triền phược, con đường đầy những bụi đời. ñời sống xuất gia phóng khoáng như hư không. Thật rất khó cho một người sống ở gia đình có thể sống theo phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, trắng bạch như vỏ ốc (Trung
B¶ Kinh I, TÜ®ng tích dø ti‹u kinh, 180)
ñÙc PhÆt Çã ÇŠ cao vai trò cûa ngÜ©i cÜ sï ÇÓi v§i gia Çình, t° quÓc và giáo h¶i:
Này các Tỷ-kheo, bậc chân nhân sinh ra trong gia đình nào, đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho
nhiều người; đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho
cha mẹ; đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho vợ con; đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho người phục vụ, người làm công; đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho bạn bè thân hữu; đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho các hương linh đã mất; đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho vua chúa; đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho chư Thiên; đem lại lợi ích, hạnh phúc, an lạc cho
Sa-môn, Bà-la-môn. (Tæng
Chi. ChÜÖngVII pháp.,38 NgÜ©i Chân nhân)
Không
nh»ng các cÜ sï mà nhân dân ƒn ñ¶ Çã
Çóng góp phÀn l§n công lao cho giáo h¶i khi h† nuôi nÃng các tÿ kheo. ñÙc PhÆt
nói:
Này các Tỷ-kheo, các Bà-la-môn gia chủ rất có lợi ích cho các Thầy, chính họ đã sắp đặt y áo, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh cho các Thầy. Này các Tỷ-kheo, các Thầy cũng rất có lợi ích cho các người Bà-la-môn gia chủ, vì các
Thầy thuyết pháp cho họ, pháp ấy sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa có văn, nói lên Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn thanh tịnh. Như vậy, này các Tỷ-kheo, Phạm hạnh này được sống, do tương duyên với nhau, với mục đích vượt qua dòng nước mạnh, đoạn tận khổ đau.(Ti‹u B¶ I, Kinh PhÆt
thuy‰t nhÜ vÆy, ChÜÖng BÓn pháp, phÄm I, 304)
Sau này nh»ng kinh Çi‹n B¡c phÜÖng PhÆt
giáo Çã ÇŠ cao các cÜ sï. Løc t° HuŒ Næng nói:
N‰u muÓn tu hành thì ª
nhà cÛng ÇÜ®c, hà tÃt ª chùa (Pháp Bäo ñàn Kinh, 105)
Kinh
Hoa Nghiêm có Çoån:
ñåi BÒ Tát tåi gia cùng v® con ª chung chÜa tØng tåm bÕ
tâm BÒ ñŠ, chính niŒm tÜ duy cánh nhÃt thi‰t chûng tº t¿ Ƕ Ƕ ngÜ©i
(PhÄm ThÆp hÒi hܧng, 629)
(PhÄm ThÆp hÒi hܧng, 629)
Kinh
Duy Ma CÆt cÛng nhÜ kinh Hoa Nghiêm ÇŠu ca cao các cÜ sï và coi h† Çåo hånh cao
thâm hÖn các tÿ kheo.
Ÿ Çây, chúng ta bàn ljn b°n phÆn cûa ngÜ©i
cÜ sï và dân chúng trong gia Çình và xã h¶i.
1.
Gia Çình
Theo quan niŒm cûa ÇÙc PhÆt, các cÜ sï
Çóng vai trò cÀn thi‰t cho giáo h¶i và nhân dân. Chính các cÜ sï Çã nuôi sÓng
giáo h¶i và Çem låi l®i ích cho dân t¶c và ÇÃt nܧc. ñÙc PhÆt Çã khuyên các cÜ
sï tích c¿c làm viŒc, luôn theo trung Çåo, nghïa là không bi‰ng nhác cÛng không
quá hæng say trong công viŒc xây Ç¿ng gia tài ÇiŠn sän:
-Do vậy, này các Thiếu nữ, các Con cần phải học tập như sau: "Phàm có những công
nghiệp trong nhà, hoặc thuộc về len vải hay vải bông, ở đây, chúng ta sẽ phải thông thạo, không được biếng nhác, tự tìm hiểu phương pháp làm, vừa đủ để tự mình làm, vừa đủ để sắp đặt người làm." Như vậy, này các Thiếu nữ, các Con cần phải học tập. (ChÜong 5 phap. III (33). Uggaha, nguoi gia chû )
-Tìm những gì đã mất; sửa lại cái gì đã già yếu; ăn và uống không quá độ; đặt nữ nhân, nam nhân có giới trong địa vị tối thắng. Phàm những gia đình nào, này các Tỷ-kheo, đạt đến sự lớn mạnh trong các tài sản, được tồn tại lâu dài; tất cả đều do bốn sự kiện ấy hay là một trong những sự kiện này. (Tang chi. Chuong IV-, XXIV. PhÄm th¡ng tri- 5 (256)
Theo
ÇÙc PhÆt, các cÜ sï cÛng có th‹ kinh doanh, làm giàu theo Çúng pháp luÆt cûa giáo h¶i và cûa quÓc gia, trong Çó
có viŒc bÓ thí và th¿c hành các công ÇÙc:
Tại đây, này Gia chủ, vị hưởng dục này, tầm cầu tài sản đúng pháp và không dùng sức mạnh. Sau khi tầm cầu tài sản đúng pháp và không dùng sức mạnh, vị ấy tự mình an lạc, hân hoan, chia xẻ và làm
các công đức. Người ấy hưởng thọ các tài sản ấy, không có tham đắm, không có đắm say, không có mê loạn, thấy được sự nguy hại, có xuất ly với trí tuệ. (Tæng Chi, ChÜÖng 10 .PhÄm
nam cÜ sï)
Ngoài
ra, các gia chû có quyŠn bäo vŒ tài sän, chÓng låi nh»ng âm mÜu cܧp bóc, lØa
Çäo cûa b†n gian manh, chÙ không phäi tØ bi nghïa là cam tâm chÎu cܧp bóc và
gi‰t håi:
]
]
Ở đây, này Byagghapajja,
những tài sản của thiện nam tử do tháo vát tinh tấn thâu
hoạch được, do sức mạnh bàn tay cất chứa được, do mồ hôi đổ ra đúng pháp, thâu hoạch được đúng pháp, vị ấy giữ gìn chúng, phòng hộ và bảo vệ: "Làm thế nào các
tài sản này của ta không bị vua mang đi, không bị trộm cướp mang đi, không bị lửa đốt, không bị nước cuốn trôi, không bị các người con thừa tự không khả ái cướp đoạt". Này Byagghapajja, đây gọi là đầy đủ sự phòng hộ. Và này Byagghapajja, thế nào là
làm bạn với thiện?
(Tæng Chi 8- (IV) (54) Dìghajanu, Người Koliya)
2. Xã h¶i
NhÜ Çã trình bày ª trên, các gia chû có
ích l®i l§n cho quÓc gia, xã h¶i. ñoån kinh trên cho bi‰t ÇÙc PhÆt ÇÒng š cho
viŒc bäo vŒ tài sän. TØ Çó suy ra, nhân dân có quyŠn bäo vŒ ÇÃt nܧc, chÓng låi
b†n xâm læng. Các vua nhà Lš, nhà TrÀn là nh»ng PhÆt tº Çã tích c¿c bäo vŒ ÇÃt
nܧc. ñÙc ñåt Lai Låt Ma Çã tranh ÇÃu chÓng Trung QuÓc xâm lÜ®c, không ÇÀu hàng
trܧc sÙc månh cûa quân thù
.
.
Nhân Çåo, tØ bi không có nghïa là
buông xuôi, không chi‰n ÇÃu. NgÜ©i PhÆt tº lúc cÀn phäi Çem thân bäo vŒ chính nghïa và nhân dân. NgÜ©i PhÆt tº phäi
cÀm súng Ç‹ bäo vŒ thân mình và bäo vŒ t° quÓc. ViŒc chém gi‰t không th‹ tránh
ÇÜ®c trong chi‰n tranh. Áp døng trung Çåo cûa Çåo PhÆt là không låm sát, không
gi‰t kÈ không có khí gi§i, bäo vŒ dân
chúng, phø n» và trÈ thÖ. ñÓi v§i tù binh, chúng ta phäi tuân theo thÕa ܧc
quÓc t‰. ñó là áp døng l©i PhÆt dåy vào trong Ç©i sÓng th¿c t‰.
Ngoài ra, nh»ng PhÆt tº, phäi Çoàn k‰t
Ç‹ bäo vŒ hòa bình, xây d¿ng ÇÃt nÜ©c.
Này các Licchavì, khi nào dân Vajjì tụ họp trong niệm đoàn kết, giải tán trong niệm đoàn kết, và làm việc trong niệm đoàn kết. . ., khi nào dân chúng Vajji không ban hành những luật lệ không được ban hành, không hủy bỏ những luật lệ đã được ban hành, sống đúng với truyền thống của dân Vajjì như đã ban hành thuở xưa, . . . . khi nào dân chúng Vajjì tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các bậc trưởng lão Vajjì và nghe
theo lời dạy của những vị này. . khi
nào dân Vajjì không bắt cóc và cưỡng ép những phụ nữ, và thiếu nữ Vajjì phải sống với mình, . . . khi
nào dân chúng Vajjì tôn sùng, kính trọng, đảnh lễ, cúng dường các tự miếu của Vajjì ở tỉnh thành và ngoài tỉnh thành, không bỏ phế các cúng lễ đã cúng từ trước đúng với quy pháp, thời này
các Licchavì, dân Vajjì sẽ được lớn mạnh, không bị suy giảm. (TANG CHI, Chương VII - Bảy Pháp. (I) (19) Tại Sàrandada)
ñåo
PhÆt chú tr†ng phát tri‹n gia Çình và ÇÃt nܧc. Trong gia Çình con cái tôn kính
cha mË (TrÜ©ng
B¶ IV, Giáo hóa Thi La ca viŒt, 188B),
v® chÒng thÜÖng yêu nhau (TrÜ©ng
B¶ IV, Giáo hóa Thi La ca viŒt, 189) . Ngài chû trÜÖng bình Ç£ng giai cÃp, vua
quan phäi thÜ®ng tôn pháp luÆt, và thÜÖng yêu dân chúng:
Này thái tử thân yêu, con y cứ vào Pháp, kính trọng Pháp,
cung kính Pháp, đảnh lễ Pháp, cúng dường Pháp,
tôn trọng Pháp, tự con trở thành Pháp tràng,
Pháp kỳ, xem Pháp là thầy, tự trở thành người bảo vệ hợp pháp cho thứ dân,
cho quân đội, cho Sát đế lỵ, cho quần thần, cho Bà la môn, cho
gia chủ, cho thị dân, thôn dân, cho Sa môn, Bà la môn, cho các loài thú và
loài chim. Chớ có làm gì phi pháp
trong quốc độ của con. Này con thân
yêu, nếu trong quốc độ của con, có những Sa môn, Bà-la-môn từ bỏ dục vọng, không phóng dật, thực thành nhẫn nhục từ ái, nhiếp phục tự kỷ, an chỉ tự kỷ, giải thoát tự kỷ, thỉnh thoảng sẽ đến với con và hỏi con: "Này Tôn giả, thế nào là thiện, thế nào là bất thiện, thế nào là có tội, thế nào là không có tội, như thế nào nên thực hành, như thế nào không nên thực hành, hành động như thế nào đem lại bất lợi và đau khổ cho tôi lâu ngày,
hành động như thế nào đem lại lợi ích và hạnh phúc cho tôi lâu
ngày?" Con hãy nghe họ và ngăn chận họ khỏi sự bất thiện và khuyến khích họ làm điều thiện. Này con thân yêu,
như vậy là Thánh vươngChánh pháp.( TrÜ©ng B¶ Kinh IV, Chuy‹n luân thánh vÜÖng,
60-61)
PhÆt
giáo là m¶t tôn giáo có m¶t tri‰t lš cao thâm. Tri‰t h†c PhÆt giáo phát xuÃt tØ
cu¶c Ç©i, và cÛng nÓi liŠn th‰ gi§i này v§i các th‰ gi§i siêu hình. ñÙc PhÆt
trܧc khi Ç¡c Çåo Çã cÓ g¡ng Çi tìm con ÇÜ©ng giäi thoát. Ngài nhÆn ÇÎnh r¢ng
con ngÜ©I phäi trÀm luân trong løc Çåo, trong Çó
có th‰ gi§i th¿c và th‰ gi§i siêu
hình. Nhân gi§i và bàng sinh là hiŒn h»u trên trái ÇÃt, còn ñÎa ngøc, Thiên
Gi§i, Ngå qu›, A tu la là các cõi siêu hình. Ai cÛng sa vào trÀm luân løc Çåo.
Nh»ng kÈ tu hành, làm thiŒn thì së nhÆp Ni‰t Bàn. Có hai Ni‰t Bàn, m¶t Ni‰t Bàn
hiŒn tåi và m¶t Ni‰t Bàn sau khi ch‰t. Ni‰t Bàn là là nÖi an låc, thanh tïnh.
PhÆt
giáo là m¶t tôn giáo cho nên cÛng có nhiŠu Çi‹m tÜÖng ÇÒng v§i các tôn giáo
khác, nhÜng PhÆt giáo là m¶t tôn giáo v§i chû thuy‰t trung Çåo cho nên có nhiŠu
s¡c thái khác biŒt các tôn giáo khác. ñó là t¿ do, Çåo ÇÙc và nhân bän.
No comments:
Post a Comment